Ngày 12/1/2011 tại TP.HCM, Công ty TNHH Phân phối CMC đã chính thức ra mắt thương hiệu điện thoại Việt nhãn hiệu Bluefone với 5 mẫu điện thoại di động mới với mẫu mã, tính năng đa dạng.
Ngoài giá cả khá cạnh tranh, sẽ có một mẫu điện thoại sử dụng 4 sim (2 sim online) và một model dùng 3 sim 3 sóng online nhắm tới đối tượng khách hàng thường xuyên liên lạc.
Phát biểu tại buổi ra mắt, đại diện CMC cho biết logo Bluefone được lấy cảm hứng từ chữ B và chú ong chăm chỉ, là biểu tượng cho sự tổ chức, tính kỷ luật, sự thông minh, cần cù và trung thành. Màu xanh cũng là màu được lấy từ màu của biểu tượng Tập đoàn công nghệ CMC.
Điện thoại và các phụ kiện đi kèm mang nhãn hiệu Bluefone đều đã trải qua quy trình kiểm định chặt chẽ về chất lượng, mẫu mã và tính năng. Bluefone cũng có hệ thống bảo hành phân phối khắp toàn quốc. Ngoài việc thừa hưởng công nghệ sản xuất của những nhà máy OEM hàng đầu thế giới, Bluefone còn có giá thành hấp dẫn với thu nhập của người Việt.
Bluefone E161 là mẫu điện thoại 3 sim 3 sóng được trang bị màn hình cảm ứng 2,4 inch, hỗ trợ 2 camera ở mặt trước và sau, khe cắm thẻ MicroSD, hỗ trợ thẻ nhớ lên tới 4 GB. Giá bán lẻ dự kiến 1.290.000 đồng.
Trong khi đó hai mẫu Bluefone U121 và U123 tích hợp tới 4 sim, 2 sóng online, với giá 890.000 đồng.
Còn mẫu điện thoại E151 sử dụng pin chuẩn CE dung lượng 1.350mA với thời gian chờ lên tới 10 ngày, máy còn hỗ trợ camera HD với mức giá 1.290.000 đồng.
Bluefone U122 nổi bật với thiết kế mỏng, nhẹ, màu sắc thời trang, máy hỗ trợ nghe nhạc MP3, xem phim MP4, 3GP với giá bán 1.390.000 đồng.
Nói đến TeamViewer chắc mọi người đều biết ngay phần mềm này có tác dụng là gì.
Nếu chưa biết Teamviewer thì mình xin giới thiệu cơ bản cho các bạn.
1. TeamViewer là gì?
TeamViewer là một phần mềm chuyên dùng để điều khiển từ xa, có chức năng chia sẻ màn hình và tập tin giữa các máy tính thông qua mạng Internet. Sở dĩ Teamviewer trở nên nổi tiếng theo mình đó là vì sự phát triển khá nhanh chóng việc có thể chạy được phần mềm này trên rất nhiều nền tảng hệ điều hành hiện nay như Windows (2000, XP, Vista, 7), Mac OSX, Linux, iOS (iPhone, iPad), Android và cả bằng trình duyệt web, điểm mạnh thứ 2 là chương trình này hầu như không đòi hỏi bạn một chi phí nào khi sử dụng với người dùng cá nhân.
2. Cách dùng TeamViewer
Quá trình bắt tay để điều khiển từ xa này đòi hỏi cả 2 máy tính điều khiển và được điều khiển đều phải đang dùng Teamviewer. Mặc định khi bạn chạy chương trình, TeamViewer sẽ kết nối về trang chủ của nó để lấy mã đăng ký, khi hoàn tất (thường chỉ mất 2 đến 4 giây) thì khung ID và Password sẽ xuất hiện.
Để “được” máy tính khác điều khiển thì bạn cần cung cấp 2 thông số này cho máy đó (bằng cách nào cũng được). Khi đã kết nối thành công thì máy bạn sẽ được người điều khiển tùy nghi sử dụng, dĩ nhiên là bạn giám sát được vì màn hình vẫn nằm trước mặt bạn.
Còn đối với máy tính dùng điều khiển thì TeamViewer sẽ đóng vai trò chương trình kết nối và hiển thị nội dung của máy bị điều khiển trên cửa sổ chương trình, bạn sẽ có thể dùng chuột, bàn phím của máy mình để điều khiển “màn hình” đó, để làm được việc này thì bạn phải được máy bị điều khiển cung cấp ID và Password.
3. TeamViewer có an toàn khi sử dụng?
Đến đây nếu bạn có thắc mắc rằng liệu việc sử dụng TeamViewer có ảnh hưởng đến dữ liệu nhạy cảm trên máy tính của bạn không, thì xin trả lời rằng: Có. Và để việc này không xảy ra bạn nên thực hiện 2 cách sau:
3.1. Luôn ngồi trước máy khi dùng TeamViewer: điều này là cần thiết vì bạn cần giám sát xem người điều khiển đang làm những gì trên máy của mình, nếu có hành động truy cập đến các thư mục chứa nội dung nhạy cảm thì có thể can thiệp bằng cách dùng chuột hay bàn phím tắt chương trình TeamViewer này đi, còn lỡ không biết thì… rút dây mạng ra khỏi máy tính hoặc rút ổ cắm 😀 , việc này tuy khả năng lớn là làm máy tính dễ bị hỏng nhưng mình nghĩ dữ liệu đôi khi rất quan trọng thì cũng đáng.
3.2. Không chạy chương trình TeamViewer khi không cần thiết: Như đã nói ở trên, chạy chương trình sẽ tạo ra một kết nối, sau khi để cho người khác điều khiển máy mình xong thì bạn nên tắt hẳn chương trình bằng cách nhấp phải chuột vào biểu tượng TeamViewer trên khay hệ thống và chọn Exit. Sở dĩ cần như thế vì lỡ khi bạn đi ra ngoài nhưng vẫn bật máy tính và TeamViewer thì người đã kết nối vào máy của bạn có thể bật lại TeamViewer để truy cập vào máy tính của bạn, vì sau khi hoàn thành kết nối TeamViewer không hề đổi mật khẩu máy bạn, trừ khi bạn tắt nó đi.
Ngoài 2 điều trên ra thì cũng lưu ý là bạn đừng nên cho người lạ tùy nghi giúp đỡ vô tư bằng chương trình TeamViewer, vì rất có thể họ muốn tìm cách phá hoại máy bạn thông qua chương trình này. Trên nhiều diễn đàn có khá bài viết phản ánh việc bị hack bằng chương trình này.
Cách đây hơn 1 tuần, trang mạng xã hội được nhiều người sử dụng nhất là Facebook đã tiến hành nâng cấp giao diện người dùng mới, giúp các thành viên dễ dàng tương tác với bạn bè cũng như theo dõi những tấm ảnh bạn được tag trong 5 khung ảnh nhỏ nằm trên cùng.
Lợi dụng đặc điểm tag hình này thì nghệ sĩ Alexandre Oudin đã khám phá ra việc lợi dụng 6 tấm hình thành những mảnh ghép của một bức ảnh của riêng mình, chỉ tốn chừng 15 phút thao tác là bạn cũng có thể tạo ra cho mình một profile Facebook rất độc đáo như vậy đấy.
Quy tắc thực hiện cũng khá đơn giản, có thể liệt kê ra thành 7 bước như sau:
1. Bạn dùng công cụ chụp ảnh màn hình Facebook của bạn rồi dùng Photoshop mở tấm ảnh này.
2. Trên màn hình Photoshop, chọn công cụ Slice và lần lượt rê chuột tạo ra 6 vùng chọn tương ứng với 6 vùng ảnh trên hình.
3. Sử dụng công cụ Rectangular Marquee tạo vùng chọn là 6 vùng mà bạn đã dùng công cụ Slice vạch ra ở bước 2., chú ý là bạn cần chọn đúng và chính xác, nếu khó thì bạn có thể phóng lớn để tạo vùng chọn sao cho nó bám vào vùng mà công cụ Slice đã vẽ, xong bạn nhấn nút Delete để xóa bức hình này đi.
4. Mở bức ảnh bạn dùng làm hình Profile và đưa vào hình này, khi đã cân chỉnh ngay ngắn như ý muốn bạn cho lớp (layer) của bức ảnh này nằm phía dưới của lớp hình bạn đã chụp trang Facebook.
5. Trên Photoshop bạn chọn File > Save for Web & Device, hộp thoại hiện ra bạn chọn lưu với định dạng là JPG, Quality bạn chọn là 100, ở khung preview bạn dùng chuột và phím Shift để chọn 6 hình ở vùng mà bạn đã cắt tại bước 3., xong chọn đường dẫn lưu vào thư mục nào đó để dễ dàng truy xuất.
6. Vào Facebook, chọn Profiles > Photos > Upload Photos, chọn đưa toàn bộ những tấm ảnh đuôi .JPG bạn đã cắt ra từ Photoshop lên Facebook, ở màn hình kế tiếp Facebook sẽ yêu cầu bạn tạo Album, bạn đặt tên cho album và chú ý chọn album này chế độ xem hình là Public .
7. Đây là bước cuối cùng và cũng là bước quan trọng, để tạo được tấm ảnh ưng ý thì bạn cần tag chính bạn vào bức hình theo thứ tự từ phải qua trái, tức tấm ảnh nằm ở bên tay phải của dãy hình sẽ là tấm được tag đầu tiên, cứ thế làm cho đến tấm thứ 6 là bạn chọn làm Profile Pictures.
Hoặc bạn có thể xem video sau:
Dĩ nhiên bố cục ảnh sẽ bị phá vỡ nếu bạn bị bạn bè tag vào các bức hình khác nữa, tuy vậy bạn vẫn có thể tự điều chỉnh bằng cách Ẩn (Hide) các bức ảnh bị tag khỏi photo stream trên trang Profile của mình.
Ngày 20/11/2010 đánh dấu cho khoảng thời gian 25 năm mà hệ điều hành phổ biến nhất trên nền tảng máy tính cá nhân đã và đang tồn tại, cho dù ai nói gì thì cũng không thể phủ nhận sự đóng góp cũng như những thành tựu mà hệ điều hành này đã mang lại cho ngành công nghệ thông tin thế giới. Bài viết xin tổng hợp lại những hình ảnh cũng như một số thông tin về các phiên bản Windows qua từng thời kỳ.
[1985] – Windows 1.0
Ra mắt ngày 20/11/1985, Windows 1.0 không tạo được nhiều danh tiếng như những phiên bản sau đó, đây là hệ điều hành hoạt động trên nền MS-DOS 2.0, yêu cầu 256KB bộ nhớ và có thể chạy trên ổ cứng hoặc 2 đĩa mềm chạy cùng lúc.
Windows 1.0 chứa khá nhiều phần mềm mà ngày nay vẫn còn sử dụng (tất nhiên có sự nâng cấp) như Notepad, Calendar và Paint. Hệ điều hành này vẫn chưa cho phép các cửa sổ ứng dụng nằm chồng lên nhau, tính năng này chỉ xuất hiện ở bản 2.0.
[1987] – Windows 2.0
Windows 2.0 hỗ trợ nhiều tính năng mới nhưng (dĩ nhiên) đồng thời nâng cao yêu cầu phần cứng. Người dùng hệ điều hành này phải có bộ nhớ 512KB và yêu cầu DOS 3.0. Phiên bản cập nhật cuối cùng của hệ điều hành này là 2.11 cũng đòi hỏi người dùng phải sử dụng ổ cứng.
Windows 2.0 bắt đầu xuất hiện nhiều phần mềm trên nền tảng hơn chẳng hạn như Excel hay Word. Một số phần mềm từ các nhà phát triển cho máy Mac trước đó như PageMaker cũng được chuyển qua Windows. Đây cũng cũng là phiên bản bị Apple kiện vì công ty này cho rằng hệ điều hành của Microsoft vi phạm giao diện của họ, vấn đề này chỉ được giải quyết 7 năm sau đó.
[1990] – Windows 3.0
Windows 3.0 ra mắt vào năm 1990 và kẻ thừa kế 3.1 ra đời 2 năm sau đó là những hệ điều hành đầu tiên chứng tỏ Microsoft sẽ thống trị thế giới trong một thời gian dài. Cho dù ngày nay, hầu hết chúng ta đều nghĩ nó thật xấu nhưng vào thời diểm ra mắt, nó lại được coi là sạch sẽ và rất đẹp.
Tất cả biểu tượng của phiên bản này được thiết kế lại để sử dụng tiêu chuẩn VGA với 16 bit màu. Windows 3.0 tăng cường khả năng quản lý bộ nhớ, tăng khả năng truy xuất và cho phép các chương trình DOS chạy trên những máy ảo độc lập.
Đây cũng là phiên bản ra mắt tính năng swap cho phép sử dụng ổ cứng làm nơi truy xuất file trong trường hợp bộ nhớ RAM bị hết. Phiên bản này cũng đánh dấu là lần đầu tiên các chương trình DOS có thể chạy đa nhiệm trên những cửa sổ riêng biệt có thể thay đổi kích thước được (trước đó bắt buộc phải chạy ở chế độ toàn màn hình).
Do hỗ trợ những tính năng đa phương tiện như ổ đĩa CD-ROM nên yêu cầu RAM tối thiểu của phiên bản Windows 3.00a là 640KB và thêm 256KB bộ nhớ mở rộng nữa. Sau này, Microsoft hỗ trợ các font TrueType trong bản Win 3.1 cho phép xem font và in chất lượng hơn, phiên bản này sử dụng tiêu chuẩn mạng của thời điểm đó là NetWare.
[1993] – Windows NT 3.1
Ra mắt vào tháng 7 năm 1993, Windows NT được xây dựng dành cho doanh nghiệp hơn là người dùng cuối, nó được chế tạo nằm nâng cao tính ổn định cũng như bảo mật tốt hơn. NT 3.1 hỗ trợ 32 bit thay cho kiến trúc 16 bit trước đó, tuy là bản đầu tiên của kiến trúc NT nhưng nó vẫn được đặt tên là 3.1 để phù hợp với các bản dành cho khách hàng cá nhân. Windows NT đòi hỏi CPU 80386, 12MB RAM (khuyến cáo 16MB) và ổ cứng có 90MB trống.
Sau này thì Microsoft còn tiếp tục với 3 bản NT mới: NT 3.5 vào năm 1994, NT 3.51 vào 1995 và 1996 là NT 4.0. Cuối cùng, chúng ta thấy NT chuyển thành Windows 2000.
[1995] – Windows 95
Windows 95 ra mắt vào tháng 8 năm 1995, đã lần đầu tiên kết hợp Windows và DOS vào một thể duy nhất thay vì cài đặt Windows trên DOS trước đó. Đây cũng là phiên bản bản hệ điều hành dành cho khách hàng gia đình đầu tiên hỗ trợ kiến trúc 32 bit, Windows 95 được xây dựng bởi cả những dòng lệnh 16bit và 32bit. Nó có rất nhiều cải tiến về giao diện đồ họa mà vẫn còn tồn tại đến ngày này, chẳng hạn như thanh Taskbar và Start menu.
Windows 95 ổn định hơn các đàn anh đi trước rất nhiều, nó cũng là hệ điều hành đầu tiên của Microsoft hỗ trợ tiêu chuẩn Plug and Play của Intel và cho phép đặt tên dài hơn 8 ký tự. Về yêu cầu tối thiểu, Windows 95 yêu cầu CPU 80836 DX, 4MB bộ nhớ RAM và ổ cứng 120MB. Tuy nhiên, để chạy mượt thì bạn nên có một bộ xử lý 80486 và 8MB RAM.
[1998] – Windows 98
Windows 95 là một bước tiến lớn, nhưng Windows 98 lại không thể làm được điều tương tự. Dù vậy, nó cũng có những thay đổi đáng ghi nhận, chẳng hạn như hỗ trợ tiêu chuẩn Winsock, (TCP/IP) trực tiếp trong hệ điều hành thay vì cài đặt dưới dạng add-on. Đây cũng là lần đầu tiên Internet Explorer được tích hợp thành một phần của hệ điều hành, một trong những nguyên nhân lớn nhất dẫn đến việc Microsoft lâm vào vụ kiện chống độc quyền của bộ Tư Pháp Mỹ.
Windows 98 cũng hỗ trợ USB tốt hơn 95. Hệ điều hành này ra mắt với 1 tính năng mới là Active Desktop cho phép truyền tải các tin trực tuyến về máy, nhưng do có quá nhiều lỗi nên đã bị gỡ bỏ trong bản sau. Windows 98 yêu cầu CPU 486DX2 66MHz và 16MB RAM (24MB khuyến cáo) cùng ổ cứng trống 500MB.
[2000] Windows 2000:
Kẻ kế thừa NT 4.0 được ra mắt vào tháng 2/2000 và cũng tập trung vào doanh nghiệp. Windows 2000 có rất nhiều phiên bản khác nhau, bổ sung tính năng hiện có trên Win 98 như Internet Explorer và Plug and Play.
Windows 2000 cũng hỗ trợ Encrypting File System và Active Directory cho doanh nghiệp. Cấu hình yêu cầu của Win 2000 tùy thuộc vào phiên bản máy chủ hay máy bàn (Windows 2000 Pro). Bản 2000 Pro đòi hỏi CPU Pentium 133MHz, 32MB RAM (khuyến cáo 64MB) và 2GB ổ cứng với 650MB trống.
[2000] – Windows ME (Milennium Edition)
Được ra mắt vào đầu thiên niên kỷ mới nhưng Windows ME là một trong những thất bại nặng nề nhất của Microsoft với hàng loạt lỗi, thiếu tính tương thích giữa phần cứng và phần mềm, khách hàng gặp trục trặc khi cài đặt….
Nhiều người cho rằng ME không gì khác hơn là một chiêu bài marketing của Microsoft trong nỗ lực kiếm “một thứ gì đó” để bán trong dịp mua sắm của năm 2000. Windows ME đòi hỏi vi xử lý 150MHz, 32MB RAM và 320MB ổ cứng trống để cài đặt. Cấu hình khuyến cáo là 300MHz, 64MB và 2GB ổ cứng. ME là hệ điều hành cuối cùng của Microsoft tích hợp kiến trúc DOS.
[2001] – Windows XP
Giới thiệu tháng 8/2001, Windows XP là một bước đột phá lớn của Microsoft xét về nhiều mặt. XP là phiên bản đầu tiên không sử dụng DOS như là một kiến trúc nền tảng, cũng như hỗ trợ cả 32 bit và 64bit bằng 2 phiên bản riêng biệt.
XP là sự kết hợp của bản Win 2000 vốn nặng về tính bảo mật và các bản Windows dành cho người dùng gia đình, kết quả là sản phẩm này ổn định hơn rất nhiều và giao diện cũng tốt hơn hẳn các đàn anh đi trước, nhiều màu sắc hơn, hiện đại hơn. Windows XP ra mắt cùng với những tính năng mới như thay đổi hình nền của Themes, remote desktop, điều khiển máy tính từ xa.
Win XP có 2 phiên bản chính là Home Edition và Professional. Cho dù được giới thiệu cách đây 9 năm nhưng XP hiện vẫn là một trong những bản Windows được sử dụng nhiều nhất, nó cũng xuất hiện như một tùy chọn khác bên cạnh Windows 7 hiện tại. Win XP đòi người dùng phải có CPU 233MHz (nên là 300MHz) và 64MB RAM (khuyến khích 128MB) cũng như 1,5GB ổ cứng trống.
[2006] – Windows Vista
Ra mắt vào năm 2006, Vista có thể là hệ điều hành bị ghét và chỉ trích nhiều nhất trong tất cả các phiên bản Windows. Sau 5 năm chờ đợi đằng đẵng từ Win XP, người dùng được chứng kiến một hệ điều hành kém tương thích với phần cứng và không chạy trên các thiết bị cũ – ít nhất là khi Vista mới ra mắt.
Vista có 6 phiên bản khác nhau nhưng phổ biến nhất có lẽ là Home Premium, cấu hình yêu cầu tối thiểu là CPU 1GHz, 1GB bộ nhớ RAM, 15GB ổ cứng và card đồ họa hỗ trợ Aero. Giao diện người dùng của Vista hoàn toàn khác biệt so với XP, trên thực tế Microsoft đã giới thiệu một giao diện mới là Aero cùng hàng loạt các hiệu ứng và cửa sổ trong suốt khác nhau.
Ngoài ra, chúng ta còn thấy có khá nhiều tính năng mới như Windows Sidebar, Desktop Gadgets, Windows Photo Gallery hay cải tiến khả năng tìm kiếm. Rất nhiều người khó chịu với việc đòi hỏi nhiều tài nguyên của Vista, còn những người thích hệ điều hành này cũng chưa chắc dùng được nó: hầu hết những máy được bán ra với nhãn Vista Capable không thể chạy tất cả các phiên bản Vista mà chỉ có thể dùng bản Basic.
[2009] – Windows 7
Windows 7 ra mắt vào tháng 10 năm 2009 là hệ điều hành hiện thời của Microsoft. Nó vẫn giữ lại giao diện Aero, nhưng thay vì đưa thêm hàng loạt các hiệu ứng mới, Win 7 tập trung vào sửa chữa những lỗi lầm từ Vista.
Hầu hết những người dùng Vista nâng cấp lên Win 7 không gặp khó khăn như khi từ XP lên Vista, hệ điều hành này cũng ổn định hơn khá nhiều. Win 7 cũng hỗ trợ một số tính năng mới, chẳng hạn như chỉnh sửa taskbar, start menu cùng Aero Peek, Aero Snap và Aero Shake.
Một vài tính năng có từ Vista như Photo Gallery và Windows Mail cũng được trang bị trên Win 7.
Win 7 cũng ra mắt với khá nhiều phiên bản khác nhau như Home Premium, Windows 7 Professional và Ultimate. Cấu hình cơ bản của Win 7 khá giống Vista với 1GHz CPU, 1GB RAM, ổ cứng 16GB cho bản 32 bit hoặc 20GB cho 64 bit và tất nhiên là card đồ họa hỗ trợ Aero.
Vậy tiếp theo là gì? Theo trang thông tin của Microsoft thì hãng có vẻ đang kỳ vọng vào nền toảng điện toán đám mây, khi mà giờ đây các thế hệ netbook đã giã từ ổ DVD, một vài thế hệ đã nhen nhóm sử dụng ổ đĩa SSD, và thời điểm mà mạng Internet đã trở nên phổ biến như hiện nay.
Pixar vốn là một xưởng làm phim 3D đặt tại California, sau khi Steve Jobs mua lại với giá 10 triệu USD từ năm 1986, xưởng phim này đã cho ra nhiều tác phẩm hoạt hình 3D kinh điển, từ những phim ngắn có cốt truyện riêng đến những phim được dựa trên các phim dài có trước đó như Mike’s New Car, Your Friend the Rat…
Pixar là hãng phim hoạt hình Mỹ có trụ sở tại Emeryville, California, nổi tiếng với các bộ phim hoạt hình máy tính thành công về mặt thương mại và được giới phê bình đánh giá cao. Pixar ra đời vào năm 1979, ban đầu là một phần của bộ phận máy tính thuộc Lucasfilm. Trước khi tách ra thành một công ty vào năm 1986, Pixar được biết đến với tên gọi Graphics Group, với sự tài trợ từ Steve Jobs, người đồng sáng lập Apple, người đã trở thành cổ đông lớn của công ty.
Tháng 1/2006, Disney đã công bố việc mua lại Pixar và hoàn tất vào tháng 5 cùng năm. Pixar nổi tiếng nhất với các bộ phim truyện, sử dụng API dựng hình ảnh RenderMan Interface Specification tiêu chuẩn công nghiệp của riêng hãng. Linh vật của Pixar là Luxo Jr., chiếc đèn bàn trong bộ phim ngắn cùng tên năm 1986 của hãng phim.
Phim của Pixar vừa có tính hài hước, vừa có tính nhân văn cao nên phù hợp với mọi lứa tuổi. Nếu chưa từng xem qua thì những liên kết đến các tập phim bên dưới sẽ giúp bạn xem trực tiếp các phim này.
01. The Adventures of Andre and Wally B (1984)
02. Luxo Jr. (1986) – Chiếc đèn bàn linh vật của Pixar
Loạt sản phẩm Timeline của Acer từ lâu đã được biết đến là model có thời lượng pin sử dụng dài như các model 4810T/5810T.
Mặc dù tiên phong với thời lượng pin ấn tượng dài 8 tiếng nhưng cấu hình sản phẩm còn khá kén chọn người dùng bởi ít người hiểu và biết cách tận dụng tối đa hiệu quả của chip Intel ULV (ultra low voltage) như Pentium Dual Core SU4100 (1.30 GHz, 2 MB L2-Cache), Core 2 Solo SU3500 (1.40 GHz, 3 MB L2-Cache), hay Core 2 Duo SU7300 và Core 2 DuoSU9400 (1.30 GHz, 1.40 GHz, 3 MB L2-Cache) được ứng dụng trong series Timeline trước đây.
Trước sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ hiện đại, Acer đã sớm bổ sung vào loạt models Timeline mới nhiều tiện ích và ứng dụng tân tiến hơn cho người dùng không những thời lượng pin dài mà cấu hình máy cũng mạnh mẽ như ý muốn. Điển hình là models Aspire TimelineX 4820 của Acer được tăng cường thêm card đồ họa ATI Mobility Radeon HD 5470 thay vì HD 4330 trước đây, chip Core i3-330M (2.13 GHz, 512 KB L2 + 3 MB L3-Cache) hoặc Core i3-350M (2*2.26GHz, 3M Smart Cache, 32nm, 35W) , cho đến Core i5-430M (2.26 GHz, 512 KB L2 + 3 MB L3-Cache). Tất cả những thành phần mới nhật được cập nhật trong thiết kế mới đã phần nào thỏa mãn kỳ vọng của người dùng.
Dòng chip “i” của Intel có khả năng kiểm soát việc sử dụng các chip đồ họa, thông thường được gọi là GMA HD, người dùng có thể chọn chuyển đổi giữa GMA HD card đồ họa đã được cài đặt sẵn hay card share để sử dụng (ATI Radeon mobility graphics modules), hình thức này giúp series Timeline vẫn giữ được thời lượng pin 8 tiếng như kỳ vọng.
Model TimelineX 4820T-432G50Mnss sử dụng chip Core i5-430M, 2Gb DDR3, và có tới 2 ổ cứng 500Gb (ngoài 500Gb HDD của máy, mỗi chiếc TimelineX sử dụng windows 7 bản quyền đều được tặng kèm 1 HDD mini gắn ngoài dung lượng 500Gb) với phiên bản không có card rời giúp giảm giá thành của sản phẩm hiện đang niêm yết ở mức 18,3 triệu so với phiên bản quốc tế ở mức 24 triệu đồng (Core i5-430M, 4Gb DDR3, Radion HD 5470, 640Gb HDD).
Bề ngoài lịch lãm của TimelineX
Aspire TimelineX4820T được thiết kế rất đẹp mắt và tinh tế với 2 màu đen và bạc được làm bằng hợp kim nhôm giúp cân nặng của máy được giảm thiểu đáng kể. Vì đây là thiết kế mới nên có nhiều điểm khác biệt so với dòng Timeline 4810T trước đây, điển hình như thay vì lớp vỏ hợp kim nhôm trơn trước đây thì nay được thêm vào những đường viền xước đều tạo cảm giác rất thời trang và thanh mảnh hơn.
Phím khởi động được thiết kế cơ bản vẫn giữ những đường nét của dòng máy Aspire đời đầu thay vì phím bấm kim loại hình chữ nhật như ở phiên bản Timeline 4810T. Dãy phím 1 chạm hỗ trợ thao tác như Backup manager, wifi, PowerSmart hay chế độ sạc pin đều được chuyển sang dạng đèn cho thiết kế có những điểm nhấn màu sắc khá bắt mắt.
Máy có thể mở rộng đến 180 độ do thiết kế tạo khoảng cách nhất định giữa pin và nắp màn hình. Vì thiết kế mỏng (dày chưa đến 3cm) nên có cảm giác máy không được cứng cáp, tuy nhiên thao tác đóng mở máy vẫn rất nhẹ nhàng. Màn hình 14 inch, cân nặng 2,1kg không giúp TimelineX 4820T trở thành một chiếc pocket PC song với thời lượng pin dài giúp cho dòng máy này nằm trong top những sản phẩm được mong đợi đối với những người ưa di chuyển và phải dành nhiều thời làm việc bên máy tính.
Kết nối
Thiết kế mỏng không ngăn cản chiếc TimelineX 4820T trang bị đầy đủ các cổng kết nối hay đầu đọc đĩa DVD rewrite, thậm chí máy còn có tới 4 cổng USB. Người dùng có thể kết nối màn hình bên ngoài với notebook thông qua cổng VGA hoặc HDMI giúp chuyển tải hình ảnh có chất lượng cao hơn. Cổng HDMI cũng cho phép chuyển các file audio đến thiết bị phát thanh không cần có thêm một dây cắm audio ngoài.
ất nhiên, nếu muốn thưởng thức nhạc, âm thanh riêng, người dùng có thể sử dụng cổng cắm headphone và cả cổng microphone. Các thiết bị ngoại vi khác có thể được kết nối với 4 cổng USB 2.0 trong đó 3 cổng nằm bên cạnh phải và 1 cổng bên cạnh trái thân máy. Ngoài ra máy cũng trang bị đầy đủ Kensington lock, RJ-45 Gigabit LAN, đầu đọc thẻ nhớ 5 trong 1 phía trước hỗ trợ các loại thẻ MMC, SD, MS, MS Pro và cả xD card.
TimelineX 4820T còn có một thế mạnh khác là khả năng kết nối mạng wifi mạnh nhờ được cài đặt sẵn WLAN (a/b/g/n) and Bluetooth (Tùy cấu hình), đối với những ai có sở thích chat video sẽ rất hài lòng bởi hình ảnh không bị cắt quãng, sắc nét cùng công nghệ hình ảnh Crystal Eye và độ phân giải lên đến 1280 x 1024 pixels
Cạnh trái: Kensington Lock, VGA port, HDMI port, RJ-45 LAN port, USB 2.0, 2x audio
Cạnh phải: 3 x USB 2.0 ports, optical drive, power outlet
Phần mềm cài đặt sẵn và chương trình phụ
Các nhà sản xuất thường hay cài đặt sẵn trong máy tính nhiều phần mềm cũng như những chương trình, ứng dụng phụ khác cho máy, và Acer cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Vì vậy khi mua laptop về khách hàng sẽ tìm thấy hàng tá trò chơi hay phần mềm đã được cài đặt sẵn trong máy, đây cũng là một trong những nguyên nhân làm giảm tốc độ của máy tính.
Lời khuyên dành cho những khách hàng khi sở hữu TimelineX 4820, đầu tiên là chọn lọc và xóa bỏ bớt những phần mềm, trò chơi hay ứng dụng không hữu ích đối với mình để làm tăng hiệu quả xử lý cũng như tốc độ chạy của máy. Cách tốt nhất để tránh cho những phiền phức này là bạn nên cài đặt lại hệ thống. Bạn cũng nên chú ý là trong thùng máy còn có một guide hướng dẫn sử dụng máy, thẻ bảo hành và khăn vệ sinh cho máy.
Bàn phím
Bàn phím cho chúng ta cảm giác khá ổn, tuy mỏng và kích thước nhỏ nhưng thoáng và dễ làm quen sau vài lần thao tác. Tuy nhiên vẫn có những phân bổ chưa hợp lý trên bàn phím khi có những phím như dãy phím lên xuống có kích thước nhỏ trong khi phím Shift lại được thiết kế khá lớn đôi khi bạn có thể nhầm với phím Enter như bàn phím thông thường.
Âm thanh khi nhấn và thao tác văn bản trên bàn phím rất êm, có độ nhún và được nhám mặt phím nên nếu bạn đang thao tác quen trên keyboard thường sẽ có cảm giác hơi yếu, nhưng thực tế, chính độ êm của bàn phím sẽ khiến người dùng không phải dồn nhiều sức lên đầu ngón tay và thao tác văn bản nhanh hơn.
Touchpad – Bàn di chuột đa điểm
Touchpad của TimelineX 4820T thực sự ấn tượng bởi thiết kế thoáng, bề mặt nhám cho cảm giác bám dính, tính chính xác khi thao tác trên touchpad cao. Tất nhiên không cần kể ra cách thức di chuyển ngón trỏ, xoay để chuyển hình ảnh, phóng to thu nhỏ dễ dàng chỉ với 2 đầu ngón tay đã trở nên quen thuộc và nhuần nhuyễn khi thời điểm đa chạm là công nghệ không chỉ độc quyền đối với những chiếc điện thoại màn hình cảm ứng.
Một số sẽ không hài lòng lắm khi vị trí touchpad lại được đặt lệch sang góc trái thay vì nằm chính giữa như thông thường, thật may mắn là bạn cũng có thể tắt hoạt động của touchpad này trong trường hợp không cần thiết.
Hiển thị hình ảnh
Độ phân giải màn hình là 1366 x 768 pixel và cho phép hiển thị hình ảnh sắc nét cùng với công nghệ màn hình LED tuy không thể làm hài lòng các game thủ khi chơi một số trò chơi đòi hỏi khung hình rộng như Modern Warfare 2 nhưng đối với hầu hết người dùng, màn hình 14 inch đủ đáp ứng những nhu cầu trải nghiệm hình ảnh sắc nét, xem phim full HD, thao tác văn bản đồng thời trên nhiều cửa sổ.
Cũng theo Acer, màn hình được sản xuất đáp ứng những quy định ngặt nghèo của tiêu chuẩn Eco-Friendly bằng việc không sử dụng bất cứ chất thủy ngân trong chu trình sản xuất màn hình khiến chiếc TimelineX 4820T trở thành một trong những sản phẩm “xanh” của Acer.
Màn hình TimelineX 4820 ở chế độ sáng trung bình tại các góc độ khác nhau
Cấu hình
Intel Core i5-430M kết hợp với Windows 7 giúp TimelineX 4820T không những xử lý chương trình trơn tru mà còn có giao diện hiển thị đẹp, tận dụng được tối đa những ứng dụng của Windows 7.
Chip Core i5 được sản xuất trên công nghệ 32nm (tên mã Arrandale), đồng thời cũng được tích hợp nhân đồ họa Intel GMA HD khá mạnh ngay trên BXL, giúp việc sử dụng năng lượng của toàn hệ thống được tối ưu hơn. Intel cũng đã tích hợp chip điều khiển bộ nhớ vào BXL, giúp việc truy xuất bộ nhớ của hệ thống hiệu quả hơn nhiều so với việc dùng tuyến FSB thông qua chipset cầu bắc như Core 2 trước đây.
Và để tận dụng hiệu quả khả năng của BXL, Intel cũng bổ sung công nghệ Intel Turbo Boost, giúp hệ thống tự động đưa mức xung nhịp của BXL cao hơn thông thường khi chạy các tác vụ nặng, và công nghệ siêu phân luồng Intel Hyper Threading, giúp tăng số luồng xử lý đồng thời của BXL lên 4 (dù chỉ có 2 nhân) thay vì 2 như các BXL Core 2 trang bị 2 nhân trước đây. Mức tiêu thụ điện năng khi máy sử dụng chip Core i5 trong khoảng 35 Watt TDP (max.)
Nhiệt độ
TimelineX 4820T chỉ mỏng chưa đầy 3cm nên Acer phải sử dụng hệ thống làm mát tối ưu cho dòng máy này. Nhiệt độ bề mặt thân máy không quá nóng thường ở mức thấp nhất là 27.0°C và cao nhất ở mức 40°C khi sử dụng máy liên tục trong thời gian dài với cường độ xử lý chương trình cao.
Dưới đây là một số thông số đo được khi tiến hành testlap
Load
Idle
36.7 °C
38.7 °C
32.7 °C
38.7 °C
40.0 °C
30.8 °C
34.0 °C
31.8 °C
29.8 °C
27.5 °C
31.2 °C
32.0 °C
27.9 °C
35.1 °C
29.1 °C
26.8 °C
30.0 °C
27.1 °C
Maximum: 40.0 °C Average: 34.8 °C
Maximum: 35.1 °C Average: 29.6 °C
Power Supply (max.) 43.3 °C | Room Temperature 19.6 °C
Load
Idle
25.6 °C
26.0 °C
22.7 °C
27.0 °C
25.8 °C
23.5 °C
27.8 °C
28.2 °C
27.2 °C
21.8 °C
25.2 °C
25.0 °C
22.3 °C
27.0 °C
24.8 °C
23.7 °C
24.0 °C
24.8 °C
Maximum: 28.2 °C Average: 26 °C
Maximum: 27.0 °C Average: 24.3 °C
Nhiệt độ này hoàn toàn có thể cho người dùng cảm giác thoải mái khi dùng máy
Hệ thống âm thanh và mức độ tiêu thụ nhiệt năng
Người nghe có thể sẽ không thỏa mãn hoàn toàn do chất lượng âm thanh đầu ra khá nhỏ do âm bass yếu, mức độ âm thanh cũng có phần không được chuẩn khi bạn chơi game, xem phim hay nghe nhạc phải mở loa hết cỡ để có thể thưởng thức âm thanh ở mức trung bình nhưng khi nghe bằng headphone thì hiệu ứng âm thanh lại khá tốt.
Đối với những dòng máy dùng Intel HD Graphic thường như Aspire TimelineX 4820T thì điện năng tiêu thụ đo được trong khoảng 7.5 – 12.8W khi ở trạng thái nghỉ và 37.8 – 51.9W khi làm việc với tần suất cao. Đây là một kết quả tốt khi so sánh với những dòng máy tính xách tay chơi game khác thường sẽ tiêu thụ điện năng gấp đôi.
Tuổi thọ pin
Như đã nói nếu như không có thời lượng pin dài đến 8 tiếng đồng hồ như Acer đã thông báo thì TimelineX 4820 có lẽ không nằm trong series sản phẩm Timeline của Acer. Sau khi tiến hành testlap cho kết quả rất ấn tượng:
Trạng thái
Tuổi thọ pin tối đa sử dụng
Idle (không dùng WLAN, độ sáng ở mức trung bình)
9h57’
Tác vụ đồng thời sử dụng WLAN
5h00’
Tác vụ chủ yếu như xem DVD
3h25’
Kết hợp đồng thời các tác vụ trên ở cường độ sáng tối đa
1h08’
Kết luận
Thiết kế màn hình 14inch, lớp vỏ phong cách với những vân xước nổi, touchpad cho cảm giác tốt cùng tuổi thọ pin đáng nể thì TimelineX 4820T sẽ là một lựa chọn tốt cho những ai hay di chuyển, ưa thích thiết kế thời trang, cân đối. Thiết kế sẽ hoàn hảo hơn với phiên bản TimelineX 4820TG khi có thêm card share ATI Radeon HD 5650 để có thể chơi tốt những game đòi hỏi cấu hình và giao diện đồ họa phức tạp.
Phần cuối cùng của loạt bài hướng dẫn sử dụng MicrosoftPowerPoint 2007 sẽ tổng kết những điều cần thực hiện cho một bài thuyết trình.
Bảo vệ, in ấn và chuẩn bị cho bài thuyết trình PowerPoint
a. Kiểm chứng, in ấn và chuẩn bị thuyết trình
Đến đây thì bạn đã biết cách tạo các slide cho bài thuyết trình trên PowerPoint, hãy bắt đầu xem lại bài thuyết trình trên máy tính của bạn, kiểm tra chính tả, kiểm tra ghi chú. Sử dụng chế độ xem trước khi in để xem bản in như thế nào và chọn chế độ in ấn cho phù hợp.
Khi mọi thứ đã chuẩn bị, chuyển bài thuyết trình PowerPoint của bạn qua CD hay trên một máy tính nào đó để bạn có thể truy cập cho buổi thuyết trình. Chức năng packaging sẽ giúp bạn làm điều này.
b. Duyệt lại trên máy tính
Khi đã có một bài thuyết trình bạn có thể xem lại nó bất kỳ thời điểm nào bằng chức năng Slide Show view.
Để mở chức năng Slide Show view, chọn tab Slide Show và chọn lệnh trong nhóm Start Slide Show để bắt đầu slide đầu tiên hay slide hiện tại.
Chức năng Slide Show view sẽ phủ toàn bộ màn hình máy tính.
Muốn chuyển từ slide này đến slide khác là sử dụng thanh công cụ Slide Show ở bên trái phía dưới màn hình. Mũi tên chỉ dẫn xuất hiện khi bạn rê con trỏ đến khu vực này. Một cách khác để chuyển từ slide này đến slide khác là bằng cách click chuột.
Để thoát khỏi chế độ Slide Show ở bất thời điểm nào thì bạn nhấn phím ESC trên bàn phím, nó sẽ trở về chế độ Normal. Ở chế độ này bạn có thể điều chỉnh những thay đổi cần thiết.
Cách khác để chuyển sang chế độ thuyết trình Slide Show là nhấn phím F5 để bắt đầu từ slide đầu tiên hoặc nhấn tổ hợp phím Shift + F5 để bắt đầu thuyết trình từ slide hiện tại, hoặc bạn có thể click vào nút Slide Show ở bên phải dưới màn hình.
c. Kiểm tra ngữ pháp và những bình luận (comment) trên slide
Bạn muốn lại trừ bất cứ lỗi chính tả nào hoặc tìm những cái sai ngớ ngẩn trước khi thuyết trình, hãy chọn tab Review để thực hiện kiểm tra chính tả, nhưng nên nhớ rằng chưa có công cụ kiểm tra lỗi chính tả cho tiếng Việt. Đây cũng là nơi xem bình luận của người khác họ xem slide của bạn.
Trên tab Review, trong nhóm Proofing, click Spelling.
Bạn cũng có thế muốn người khác xem qua bài thuyết trình của bạn và cho bình luận trước khi thuyết trình. Tìm lệnh New Comment, trong nhóm Comments, trên tab Review. Một người thêm bình luận chỉ việc click vào lệnh và nhập bình luận của mình cho từng slide. Khi xem lại những bình luận này, bạn sử dụng Previous và Next trong nhóm Comments.
d. In ấn tài liệu
Chương trình in của PowerPoint printout ra thường được gọi là handout. Handout có thể có một hay nhiều slide trong một trang, nhiều nhất là 9 slide.
Cách tốt nhất là dùng lệnh Print Preview để chọn kiểu handout trước khi in ấn. Bắt đầu bằng cách click Print Preview trên nút Microsoft Office.
Trong Print Preview, chọn mũi tên trong hộp Print What.
Chọn một kiểu handout trong danh sách.
Chỉ con chuột vào kiểu handout nào, thì kiểu này phóng to cho bạn xem định dạng này. Đối với những định dạng có 3 slide thì có cả phần ghi chú.
e. In ấn ghi chú
Bạn đã in tài liệu cho người tham gia buổi thuyết trình và bạn muốn in ấn thêm ghi chú cho chính mình để thuận tiện diễn đạt trong khi thuyết trình. Cũng bằng cách chọn Print Preview trên nút Microsoft Office.
Để in ghi chú người diễn thuyết, chọn Notes Pages trong hộp Print What.
Ghi chú của bạn được hiển thị trên màn hình.
f. Thêm nội dung footer trong tài liệu handout và tài liệu notes
Print Preview cũng cho phép bạn thêm hoặc điều chỉnh footer trong tài liệu handout hoặc tài liệu note. Mặc định thì tài liệu in ấn handout và tài liệu note đã có sẵn số trang. Nếu bạn muốn muốn thay đổi chúng bằng một đoạn text thì làm những bước sau:
Chọn Options và sau đó nhấn Header and Footer.
Chọn Footer và sau đó nhập đoạn text bạn muốn thêm vào ví dụ như “Tip4PC”. Nếu bạn muốn thêm ngày giờ thì chọn Date and time và sau đó định dạng ngày giờ trong hộp thoại.
g. Chọn màu sắc để in ấn
Tùy thuộc vào máy in, nên bạn có thể in ấn bài thuyết trình có màu sắc hoặc trắng đen. Sau đây là cách in ấn:
Dưới Print Preview, chọn Options và chỉ đến Color/Grayscale nếu bạn chỉ có máy in đen trắng.
Mẫu xem lại của tài liệu in màu.
Mẫu xem lại của liệu in ấn màu xám, màu nền là màu trắng.
Mẫu xem lại của tài liệu in trắng đen.
h. Sao chép đến CD
Bạn muốn sao chép một file trực tiếp đến một đĩa CD. Nếu bạn sao chép tài liệu đến một folder thì bạn có thể burn vào CD, bạn cũng có thể copy file đến mạng nội bộ để truy cập từ máy tính của mình. Để đóng gói bài thuyết trình của bạn:
Click vào nút Microsoft Office
Chỉ đến Publish và chọn Package for CD.
Trong hộp thoại mở ra, chọn gói tin sao chép đến một file khác hay sao chép đến CD.
Trên đây là phần cuối của lọat bài về Microsoft Powerpoint 2007, chân thành cảm ơn các bạn đã đón xem.
Khám phá sức mạnh của Custom layout trong PowerPoint
a. Sức mạnh của layout
Những layout có sẵn trong thư viện trông có vẻ tốt, nhưng chúng không hẳn là những layout bạn muốn sử dụng. Chính vì bạn muốn có một bài thuyết trình ấn tượng trước sếp của bạn hay khách hàng. Bạn có thể thêm hình ảnh, logo của công ty bạn để tạo ra sự khác biệt với những bài thuyết trình khác. Chính vì vậy, bạn hãy tận dụng sức mạnh của layout để tạo nét riêng của mình.
b. Layouts và Placeholders
Title placeholder (vùng chứa tiêu đề)
Nội dung placeholder được sử dụng cho nội dung text và nội dung slide như clip art, SmartArt graphics, tables, shapes, pictures và đồ thị.
Nội dung text placeholder với placeholder được chọn
c. Xem lại Slide Master
Cùng một slide nhưng ở chế độ Normal view và Slide Master view, để mở Slide Master view, trên tab View trong nhóm Presentation Views, chọn Slide Master.
d. Tạo custom layout trong PowerPoint
Để thêm một custom layout:
Chọn Insert Layout.
Chèn mới một custom layout có bốn placeholder bao gồm một placeholder cho Title và ba placeholder Footers cho Ngày, Chân trang và Số thứ tự slide. Bạn cũng có thể xóa những placeholder này trong nhóm Master Layout trên tab Slide Master.
Để dễ dàng sử dụng lại custom layout sau này, chọn nút Rename, nhập một cái tên để bạn dễ dàng nhớ trong hộp Layout name trong hộp thoại Rename Layout và sau đó chọn Rename.
e. Sử dụng custom layout của bạn
1. Trong slide thứ hai trong bài thuyết trình trước khi thêm layout. 2. Custom layout được chèn sau slide thứ hai.
Để chèn một custom layout trên tab Slide Master, trong nhóm Close, chọn Close Master View. Cách dễ nhất để thêm custom layout vào bài thuyết trình của bạn là trên tab Home, trong nhóm Slides, chọn New Slide và sau đó chọn Tropical vacation layout.
f. Lưu trữ như template
Để lưu trữ bài thuyết trình PowerPoint như một file template, bạn làm như sau:
1. Chọn nút Microsoft Office, chỉ vào Save As và sau đó chọn Other Formats. 2. Trong hộp File name, nhập tên file. 3. Trong danh sách Saveas type, chọn PowerPoint Template (*.potx)và sau đó chọn Save.
Template xuất hiện tại My Templates trong thư viện New Presentation khi được lưu trữ vào một vị trí mặc định.
Phần 8 của loạt bài hướng dẫn sử dụng MicrosoftPowerPoint 2007 sẽ giúp bạn tìm hiểu cách định dạng bài thuyết trình.
PHẦN IV: Định dạng bài thuyết trình trong PowerPoint
1. Cá nhân hóa định dạng bài thuyết trình PowerPoint
a. Chọn theme để phục vụ cho định dạng thuyết trình của bạn
Nếu muốn tạo 1 bài thuyết trình PowerPoint nổi bật thì cách nhanh nhất để làm được điều này là bạn có thể sử dụng chức năng theme.
Theme có thể dễ dàng tạo ra bài thuyết trình chuyên nghiệp tốn ít thời gian cho từng phần trong slide như nền, nội dung text, bảng biểu và hình dạng. Chỉ với một vài cái nhấp chuột đơn giản, bạn có thể thay đổi bài thuyết trình một cách nhanh chóng.
Trong ba slide ở hình trên cho thấy màu sắc được thay đổi rất dễ nhận thấy được, nhưng nếu nhìn kỹ phía bên trái slide thì tiêu đề placeholder xuất hiện ở phía dưới slide, dù cả ba đều sử dụng cùng một layout Title and Content. Nếu bạn đã từng sử dụng PowerPoint 2003 hoặc phiên bản trước đây, có thể bạn đã quen sử dụng với thiết kế template, nhưng với PowerPoint 2007, template đã được thay thế bằng chức năng theme linh hoạt hơn.
b. Các thành phần của một theme
Theme thật sự quan trọng để tạo ra sự khác biệt trong cuộc cạnh tranh, và dĩ nhiên bạn chắc hẳn không muốn bài thuyết trình của mình giống như bất cứ một thuyết trình nào khác. Thay đổi và tùy biến theme có thể làm cho bài thuyết trình của bạn dễ nhớ và ấn tượng hơn.
Theme là sự kết hợp bao gồm màu sắc, font chữ, hiệu ứng, hình nền được ứng dụng cho một hay nhiều slide hoặc toàn bộ bài thuyết trình. Theme nằm ở trong thư viện Themes trên tab Design. Khi chỉ con trỏ một lúc vào một mẫu theme trong thư viện, bạn có thể xem qua theme mà bạn muốn sử dụng cho bài thuyết trình, chức năng này được gọi là Live Preview (xem thử trực tiếp).
c. Thay đổi hoặc tùy biến theme
Chọn Colors, Fonts hoặc Effects để thay đổi hoặc tùy biến các yếu tố của theme
Một cách khác để làm cho bài thuyết trình của bạn ấn tượng hơn các bài thuyết trình của công ty khác là thay đổi hoặc tùy biến theme bằng cách sử dụng chức năng tùy biến trên tab Design. Bạn cũng có thể thay đổi theme bằng cách sử dụng sự kết hợp gắn liền của màu sắc, font chữ và hiệu ứng hoặc tùy biến theme bằng cách tạo ra một sự kết hợp mới để sau này bạn có thể sử dụng theme riêng của mình.
d. Tùy biến màu sắc theme
Slide sử dụng theme Flow.
Cùng một slide nhưng được tùy biến màu sắc.
Chọn nút Colors, thư viện Theme Colors xuất hiện với tùy chỉnh màu sắc từ các theme. Để tạo ra một màu sắc riêng, chọn Create New Theme Colors ở phần dưới của thư viện Theme Colors.
e. Thay đổi màu nền của slide trong PowerPoint
Theme với tên gọi Flow với màu nền mặc định.
Kiểu màu nền có màu sắc đồng nhất.
Hình nền của bề mặt gỗ.
Sau khi tùy biến màu sắc, thì cũng nên thêm màu nền cho slide. Thực ra, tất cả slide đều có màu nền, còn slide mặc định có màu nền là màu trắng. Để thay đổi màu nền, chọn nút Background Styles trên tab Design. Kiểu nền được xác định bởi theme, khi theme thay đổi, thì mẫu màu nền trong thư viện cũng thay đổi.
f. Sử dụng một hình ảnh làm hình nền cho slide
Bạn cũng có thể chọn một hình ảnh nào đó để làm hình nền cho bài thuyết trình PowerPoint thay vì chỉ sử dụng màu nền
Có một số tab và cửa sổ nhiệm vụ cho hộp thoại Format Background, chuyển qua cửa sổ nhiệm vụ để thay đổi lựa chọn.
Để sử dụng một hình ảnh là hình nền thì chọn chức năng này.
Để chèn một hình ảnh từ một file, chọn File và sau đó đặt hình ảnh và xác định vị trí hình ảnh bạn muốn thêm vào. Để dán một hình ảnh từ Clipboard hoặc chương trình nào khác, thì sao chép một hình ảnh, sau đó chọn Clipboard. Để sử dụng clip art, thì chọn Clip Art và sau đó nhập nội dung mô tả clip trên hộp Search text.
g. Làm mờ ảnh nền của slide PowerPoint
Slide với hình nền gốc.
Slide sau khi sử dụng chức năng Washout (làm mờ).
Để thay đổi sự rực rỡ hay sự tương phản của một tấm hình trong PowerPoint, bạn sử dụng tùy chọn trong cửa sổ Picture trên hộp thoại Format Background. Click vào Recolor để mở thư viện, nơi mà bạn có thể áp dụng một hiệu ứng stylized như làm mờ một tấm hình và sau đó under Color Modes, click Washout.
h. Lưu trữ file với một theme mới
Chọn mút More để mở thư viện Theme.
Mở hộp thoại Save Current Theme, nơi bạn có thể lưu trữ theme của bạn.
Những Theme bạn đã tùy biến và lưu trữ xuất hiện tại nơi này.
Phần 7 của loạt bài hướng dẫn sử dụng MicrosoftPowerPoint 2007 sẽ tiếp tục đi sâu vào làm việc cùng các tập tin multimedia.
h. Nhúng hay liên kết tập tin âm thanh của bạn
Ở ảnh trên:
1. Những tập tin này sẽ không nối đến bài thuyết trình vì không phải là file .wav hoặc có dung lượng lớn hơn 100KB. 2. Những tập tin này có thể nhúng trong bài thuyết trình vì là file .wav và dung lượng dưới 100KB.
Để đảm bảo âm thanh sẽ được chơi trong bài thuyết trình của bạn thì hãy quan tâm đến chi tiết về dung lượng của tập tin âm thanh. Mặc dù chúng được nối đến bài thuyết trình, nhưng điều quan trọng hơn là hãy quan tâm PowerPoint có thể tìm thấy tập tin mà bài thuyết trình có liên kết đến.
Liên kết tập tin trong PowerPoint
Một file liên kết thực sự không phải là nội dung của bài thuyết trình, thay vào đó PowerPoint tạo ra một đường liên kết đến file này bằng cách chèn nó vào trong bài thuyết trình. Ví dụ file này có thể ở trên máy tính hoặc trên mạng nội bộ mà máy tính của bạn có thể liên kết được.
Chính vì vậy, khi chèn nó thì thực sự bạn đã tạo được đường liên kết đến nó. PowerPoint dựa trên đường liên kết này để chơi tập tin âm thanh. Khi bạn di đời hoặc xóa bỏ thì đường liên kết không còn hiện hữu, vì vậy bài thuyết trình sẽ không có âm thanh vì PowerPoint không tìm thấy.
Nhúng tập tin trong PowerPoint
Một tập tin nhúng là một phần của bài thuyết trình PowerPoint. Nếu bạn muốn sao chép bài thuyết trình đến một vị trí khác trên máy tính thì tập tin âm thanh vẫn chơi được trên bài thuyết trình.
i. Thực hiện liên kết tập tin
Dưới đây là hai bài thực hành để liên kết file âm thanh đến bài thuyết trình:
Bài thực hành thứ 1: bạn tạo ra bài thuyết trình và trước khi chèn âm thanh, nên copy tập tin âm thanh vào cùng một thư mục (folder). Tiếp đến chèn vào bài thuyết trình, PowerPoint sẽ tạo ra đường liên kết với tập tin trong folder có chứa cả tập tin thuyết trình (.ppt) và âm thanh. Khi di chuyển hoặc sao chép folder đó, âm thanh vẫn được chơi trong bài thuyết trình.
Bài thực hành thứ 2: Khi bài thuyết trình đã làm xong thì nên sử dụng tính năng Package for CD, giúp sao chép tất cả các tập tin đến một vị trí trên CD hoặc một folder, nó sẽ tự động cập nhật những đường liên kết cho âm thanh, hình ảnh. Để đảm bảo âm thanh sẽ được chơi trong bài thuyết trình thì hãy quan tâm dung lượng của tập tin. Dù được kết nối đến bài thuyết trình bằng cách kết nối hay được nhúng, điều quan trọng hơn là PowerPoint có thể tìm thấy file hay không.
2. Chơi âm thanh từ đĩa CD
Chơi âm thanh từ đĩa CD cho bài thuyết trình PowerPoint giúp lựa chọn âm thanh nền khác đa dạng hơn. Bạn có thể chọn đường dẫn để chơi âm thanh trong suốt bài bài thuyết trình hoặc thiết lập chế độ bắt đầu và kết thúc cho file âm thanh. Với cách này thì không ảnh hưởng đến dung lượng của bài thuyết trình, nhưng một điều đáng lưu ý là bạn phải luôn mang theo đĩa CD khi bạn thuyết trình.
Thiết lập đường dẫn cho CD
Trên tab Insert, trong nhóm Media Clips, chọn mũi tên trong hộp Sound và chọn Play CD Audio Track.
Kế bên hộp Start at track, chọn track (bài hát hay âm thanh theo thứ tự).
Trong hộp time, xác định thời gian CD bắt đầu chơi. Nếu thời gian là 00:00 có nghĩa là âm thanh sẽ được chơi khi bài thuyết trình bắt đầu.
Kế bên hộp End at track, chọn track bạn muốn kết thúc. Bạn cũng có thể kết thúc với track bắt đầu.
Trong hộp time, xác định thời gian track ngừng. Để chơi tất cả các track, chọn chơi hết thời gian. Lưu ý khi bài thuyết trình kết thúc trước, thì âm thanh cũng ngừng theo.