Quảng cáo
Blog Trang 1916

Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003

Đây là bài đầu tiên cho loạt bài hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003, hy vọng sẽ giúp bạn phần nào làm quen với phần mềm mà dân kế toán nào cũng phải biết.

Với công việc văn phòng, hầu như không ai không biết đến bộ chương trình Microsoft Word và Excel nổi tiếng của Microsoft, bộ chương trình này hiện gần như là một tiêu chuẩn ở các văn phòng công ty, doanh nghiệp và cũng là tiêu chuẩn để các phần mềm văn phòng ra đời sau nó phải “bắt chước” theo… Word và Excel cũng là 2 môn bạn cần nắm vững để đạt được chứng chỉ A tin học.

Tuy Microsoft đã phát hành Excel 2007 đã lâu nhưng hiện nay người sử dụng Excel 2003 vẫn chiếm tỷ lệ cao hơn người dùng Excel 2007. Do đó, trong khuôn khổ hạn chế của quyển sách này, người viết sẽ giúp bạn có cái nhìn khái quát về chương trình Excel 2003 cũng như các hàm công thức thông dụng để phục vụ cho công việc.

I. Các thao tác cơ bản trên Microsoft Excel 2003:

1. Mở / đóng / lưu chương trình:

a. Mở Excel

Để mở Excel bạn nhấp chuột để mở menu Start > chọn Programs > chọn Microsoft Office > chọn Microsoft Office Excel 2003.

Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003

Khi đó cửa sổ Excel sẽ có hình dạng như hình dưới:

Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003

Trong đó:

  1. Tiêu đề của cửa sổ Excel, mặc định khi bạn mở Excel thì tài liệu có tên là Book1.
  2. Thanh công cụ, chứa các công cụ để định dạng nội dung trong Excel.
  3. Thanh Menu, cung cấp các menu xổ xuống với nhiều tùy chọn.
  4. Vùng nội dung, nơi bạn nhập liệu, tính toán và trình bày bảng tính của mình.
  5. Hộp Name, cho bạn biết chính xác tên của mỗi ô đang được chọn, tên của mỗi ô đều tuân theo quy tắc dọc – ngang, tức là ô thuộc hàng dọc chữ gì và hàng ngang thứ mấy.
  6. Thanh Formula: Khi bạn nhập nội dung vào ô, nội dung đó đồng thời cũng xuất hiện trên thanh này.
  7. Tab Sheet: Chứa các mẫu trang tính khác nhau, mặc định mỗi bảng tính Excel có 3 trang tính, bạn có thể thêm hoặc bớt số trang này.

b. Thoát khỏi Excel

Excel có 2 tùy chọn: đóng bảng tính đang làm việc và thoát khỏi Excel

Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003
  • Để thoát khỏi bảng tính Excel bạn mở menu File > chọn Close hoặc nhấp vào dấu X màu đen ở góc phải, phía dưới 3 nút công cụ tùy biến cửa sổ làm việc.
  • Để thoát khỏi chương trình Excel, bạn mở menu File > chọn Exit hay nhấn tổ hợp phím Alt+F4 hoặc dùng chuột nhấp vào nút X màu đỏ ở góc trên, bên phải cửa sổ chương trình.

Ở cả 2 trường hợp trên nếu bạn đã thay đổi nội dung của trang tính thì một hộp thoại sẽ hiện ra nhắc bạn lưu lại bảng tính, nếu chọn Yes thì hộp thoại Save sẽ hiện ra, bạn cần chỉ rõ nơi cần lưu cũng như tên tập tin, chọn No nếu muốn bỏ qua, và Cancel để quay về màn hình làm việc.

Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003

c. Lưu bảng tính:

Để lưu bảng tính thành một tập tin trên máy, bạn nhấp vào menu File > chọn Save, hoặc dùng tổ hợp phím Ctrl + S trên bàn phím hay nhấp nút hình cái đĩa mềm trên thanh công cụ, hộp thoại Save As sẽ xuất hiện.

Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003

Ở đây bạn chọn nơi cần lưu bằng cách nhấp vào nút mũi tên chỉ xuống trong khung Save in, nếu bạn muốn tạo một thư mục mới thì bạn nhấp vào nút tạo thư mục, hộp thoại New Folder sẽ xuất hiện, bạn nhập tên thư mục cần tạo và nhấp OK

Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003

Trở về hộp thoại Save as bạn nhập tên của tập tin trong khung File name và nhấp Save.

Lưu ý: bạn cần nhớ rằng một tập tin Excel phiên bản sau có thể gặp trục trặc khi muốn xem bằng chương trình Excel bản trước đó, ví dụ: tập tin lưu bằng Excel 2003 có thể gặp vấn đề không mở được trên Excel 97, 2000. Để giải quyết vấn đề này, trong khi lưu bạn có thể chọn lưu để tương thích với phiên bản Excel trước đó bằng cách chọn như hình.

Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003

2. Sử dụng công cụ Zoom trong Excel 2003:

Công cụ Zoom trong Excel 2003 dùng để phóng to hay thu nhỏ màn hình làm việc của bạn, công cụ này thường nằm mặc định trên thanh công cụ chuẩn của Excel.

Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003 (Phần 2)

Mặc định thông số Zoom tại hộp công cụ này là 100%, tức tương đương với cỡ chữ in ra giấy, trong khi làm việc bạn có thể phóng to hay thu nhỏ bằng cách thay đổi thông số này với mức tối thiểu là 10 và tối đa là 400.

Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003 (Phần 2)
Zoom ở mức 50%
Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003 (Phần 2)
Zoom ở mức 100%

3. Cố định vị trí hàng / cột:

Khi làm việc với một bảng tính dài tràn qua hết màn hình làm việc, Excel 2003 thường mở rộng các cột về phía tay phải, cũng như các hàng về phía dưới, để quay trở lại các cột đầu tiên bạn cần nhấp vào các thanh thước và kéo về vị trí ban đầu. Tuy nhiên đôi khi làm việc tại các ô ở sau nhưng vẫn muốn đối chiếu với các cột ban đầu thì sao?

Việc kéo qua kéo lại để so sánh sẽ làm tốn rất nhiều thời gian, để giải quyết việc này bạn có thể thực hiện việc “đóng băng” một số cột, nghĩa là dù bạn kéo đến vị trí nào thì Excel vẫn thể hiện các cột đã được “khóa cứng” trên màn hình.

Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003 (Phần 2)

Ví dụ với bảng tính sau bạn cần đóng băng cột họ và tên để khi làm việc với các cột bên phải có thể đối chiếu được, bạn thực hiện như sau:

+ Nhấp chuột vào vị trí góc giao nhau giữa thước ngang và thước dọc

Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003

+ Khi trỏ chuột thay đổi như hình dưới, bạn nhấp giữ và kéo về phía trái đến vị trí cột cần cố định.

Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003 (Phần 2)

+ Khi thả tay ra, màn hình làm việc sẽ được chia ra như hình dưới, cột B sẽ xuất hiện 2 lần.

Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003

+ Tiếp đến bạn nhấp vào menu Windows > Freeze Panes, khi đó đường ngăn cách bạn tạo như trên sẽ được thu nhỏ lại thành một đường mảnh màu đen, đồng thời dãy cột phía bên tay phái đường kẻ này sẽ không xuất hiện dãy cột bên tay trái.

Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003

+ Khi đó cột B đã được cố định trên màn hình làm việc, bây giờ bạn có thể làm việc tại các cột bên cạnh nhưng vẫn đối chiếu được với dữ liệu ở cột đầu tiên.

Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003

4. Đổi các tùy chọn mặc định:

Để thay đổi các tùy chọn cơ bản này, bạn vào menu Tools, chọn Options…, ở hộp thoại Options bạn chọn thẻ General.

Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003

Tại thẻ này bạn chú ý các mục:

  • Recently used file list: Mặc định là 4 file Excel bạn mở gần đây sẽ được hiển thị trên Menu File, khi làm việc với nhiều tập tin và muốn gọi nhanh chúng ra, bạn có thể tăng số này lên tối đa là 9.
  • Sheets in new workbook: Khi một bảng tính mới được tạo, bạn có thể quy định lại số trang tính được tạo đồng thời tại đây, tối đa là 255 trang.
  • Standard font / Size: Quy định loại font và kích cỡ tiêu chuẩn cho bảng tính.
  • Default file location: Quy định thư mục hoặc ổ đĩa mặc định khi bạn mở tập tin, nếu thường làm việc tại một thư mục nào đó bạn có thể sao chép đường dẫn vào khung này để mỗi khi mở, Excel sẽ trỏ tới thư mục này.
  • At startup, open all files in: bạn nhập đường dẫn thư mục vào đây, khi đó mỗi lần khởi động, Excel sẽ tìm đến đây và mở tất cả tập tin trong đó.

5. Thao tác với ô:

a. Chọn hàng và cột:

– Muốn chọn 1 hàng bạn nhấp chuột vào số tiêu đề của hàng, một khung viền đen sẽ bao quanh toàn bộ hàng đó.

Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003

– Để chọn một dãy hàng liên tiếp bạn nhấp chuột vào số tiêu đề hàng đầu tiên, giữ phím Shift và nhấp chuột vào tiêu đề cuối cùng của dãy hàng rồi bỏ phím Shift ra.

Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003

– Để chọn một dãy hàng không liên tiếp, bạn thực hịên như việc chọn 1 hàng, nhưng giữ phím Ctrl rồi tiếp tục chọn các hàng khác.

Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003

Thao tác chọn cột cũng tương tự như chọn hàng, nhưng bạn nhấp lên phần tiêu đề chữ cái của cột.

b. Chèn và xóa hàng / cột:

Để chèn thêm một hàng mới bạn nhấp chuột phải vào tiêu đề hàng và chọn Insert.

Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003

Khi đó một hàng mới sẽ xuất hiện nằm phía trên hàng đã chọn

Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003

Nếu bạn cần chèn nhiều hàng hơn thì bạn có thể dùng chuột chọn nhiều hàng tương ứng, cũng nhấp phải chuột và chọn Insert, những hàng mới sẽ được chèn thêm vào phía trên hàng được chọn đầu tiên.

Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003

Để xóa hàng bạn nhấp phải chuột lên số tiêu đề hàng cần xóa và nhấp Delete tại trình đơn vừa mở.

Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003

Bạn thực hiện các thao tác trên tương tự với cột.

b. Thay đổi kích cỡ hàng và cột:

Để thay đổi chiều cao của hàng bạn di chuyển chuột đến điểm giao nhau giữa tiêu đề 2 hàng, đến khi con trỏ chuột thay đổi thành biểu tượng điều chỉnh kích cỡ, bạn nhấp giữ và rê xuống hoặc lên để định cỡ, trong lúc di chuyển một hộp thoại nhỏ sẽ xuất hiện thông báo kích cỡ hiện tại của hàng.

Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003

Đối với cột bạn cũng rê chuột đến đường giao nhau giữa 2 cột, khi đó trỏ chuột sẽ có dạng Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003 , bạn nhấp giữ và rê qua trái hoặc phải để thay đổi độ rộng cột.

Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003

Lưu ý:

– Để thay đổi kích cỡ của nhiều hàng hoặc cột, bạn cũng các hàng và cột cần thay đổi (cách chọn như trên) và tiến hành kéo rê để thay đổi.

Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003

Trước khi thay đổi

Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003

Sau khi thay đổi.

– Khi bạn nhập liệu vượt quá độ rộng cột, dữ liệu sẽ tràn sang bên cạnh nếu ô này chưa có dữ liệu.

Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003

– Nếu bên cạnh đã có dữ liệu thì dữ liệu bạn nhập sẽ bị che khuất.

Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003

– Với dữ liệu số, nếu bạn nhập vào một số mà chiều dài vượt quá độ rộng cột, Excel sẽ tự động thay thế bằng các ký hiệu ###.

Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003

– Khi cần thay đổi độ rộng cột bằng chiều dài dữ liệu, bạn đưa chuột đến cạnh biên bên phải của tiêu đề cột, nhấp đúp chuột lên đó, độ rộng của cột sẽ được điều chỉnh bằng với chiều dài dữ liệu trong ô.

Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003

– Để tự động xác lập độ rộng mặc định của các cột, bạn chọn menu Format > Column > Standard Width. Ở hộp thoại Standard Width bạn nhập thông số vào (tối đa là 255) và nhấpOK.

Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003

– Để thay đổi chiều cao của hàng, bạn cũng nhấp chuột chọn tiêu đề của một hoặc nhiều hàng muốn thay đổi, chọn menu Format > Row > Height, hộp thoại Row Height xuất hiện, bạn nhập vào giá trị muốn chọn làm chiều cao của hàng (tối đa là 499) rồi nhấp OK.

Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003

– Để điều chỉnh chiều cao của hàng bằng chiều cao dữ liệu một cách tự động, bạn chọn một hay nhiều hàng cần thay đổi, vào menu Format > Row > Autofit.

3. Định dạng dữ liệu trong ô

a. Canh lề:

Với Excel, bạn có thể canh lề nội dung theo các hướng trên, dưới, trái, phải… tùy thuộc vào từng nhu cầu khác nhau.

Để canh lề cho ô bạn có thể sử dụng công cụ

Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003

Tương ứng với canh lề trái, canh giữa và canh phải cho văn bản trong ô hoặc khối ô được chọn.

Mặc định, chiều cao của ô luôn vừa cho một hàng chữ, nếu bạn thay đổi chiều cao thì bạn cũng cần canh chữ theo chiều dọc cho phù hợp. Muốn làm việc này, bạn vào menu Format > Cells hay nhấp tổ hợp phím Ctrl + 1 để mở hộp thoại Format Cells, tại hộp thoại bạn chọn thẻ Alignment.

Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003

Tại đây bạn thay đổi việc canh lề trong mục Text alignment bằng cách chọn các tùy chọn trong mục Horizontal để canh lề theo chiều ngang, mục Vertical để canh lề theo chiều dọc.

Mục Text control có 3 tùy chỉnh:

  • Wrap text: tự động cắt đoạn văn bản và đẩy xuống hàng nếu nội dung dài hơn chiều rộng cột.
  • Shrink to fit: tự động thu nhỏ nội dung văn bản để vừa với chiều rộng cột.
  • Merge cells: sử dụng nếu như bạn chọn hơn 1 ô, tính năng này sẽ gộp các ô được chọn thành 1.
Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003

Mục Orientation gồm 2 khung

+ Khung bên trái dùng để sắp xếp nội dung theo chiều dọc.

+ Ở khung bên phải bạn nhấp và giữ chuột vào góc muốn xoay chữ, hoặc bạn nhập số độ vào khung Degrees.

Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003

b. Tạo khung cho ô:

Excel xử lý nội dung theo ô, tuy nhiên các ô này chỉ có ý nghĩa trong chương trình, khi bạn in ra giấy thì sẽ không thấy các ô này, để kẻ ô bạn thực hiện:

  • Chọn ô hoặc dãy ô cần kẻ khung.
  • Nhấp vào menu Format, chọn Cells hay dùng tổ hợp phím Ctrl + 1.
  • Tại hộp thoại Format Cells chọn thẻ Border.
Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003

Tại đây bạn có thể chỉnh:

  • Presets: Tạo đường viền cơ bản, gồm đường viền ngoài (Outline), viền trong (Inside), hoặc không tạo đường viền.
  • Border: nhiều lựa chọn hơn, bạn nhấp vào từng nút để tạo đường viền.
  • Line: Bạn lựa chọn kiểu đường viền trong khung Style, chọn màu đường viền trong khung Color.

Với mỗi lựa chọn bạn có thể xem trước hiển thị trong khung của mục Border.

7. Nhập liệu vào Excel:

Để nhập liệu vào ô, đầu tiên bạn chọn ô cần nhập liệu rồi bắt đầu nhập nội dung, dữ liệu bạn được nhập sẽ xuất hiện đồng thời tại 2 nơi: thanh formular và ô dữ liệu.

Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003

Để thay đổi dữ liệu trong ô, bạn nhấp đúp chuột lên ô đó, khi con nháy nằm trên dữ liệu là bạn có thể thay đổi.

Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003

Khi cần sao chép dữ liệu từ ô này sang ô khác, bạn nhấp phải chuột lên ô cần sao chép rồi nhấn Copy.

Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003

Khi đó ô sẽ được bao bọc bằng một khung đứt quãng động đậy, tiếp theo bạn chọn ô cần dán nội dung đã sao chép, nhấp chuột phải chọn Paste.

Lưu ý: Đối với đa số trường hợp cần sao chép, cắt, dán… bạn có thể dùng tổ hợp phím Ctrl + C để sao chép, Ctrl + X để cắt và Ctrl + V để dán nội dung

8. Sử dụng nút Fill Handle

Nếu bạn chú ý thì mỗi khi một ô hay dãy ô trong Excel được chọn thì góc dưới bên phải của ô luôn có một hình vuông nhỏ, đây chính là nút Fill Handle. Nút này sẽ giúp ích cho bạn rất nhiều khi làm việc quen với Excel.

Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003

Nút Fill Handle có một số công dụng:

  • Tại một ô có chứa nội dung bạn nhấp và giữ chuột tại nút Fill Handle rồi kéo xuống ô dưới hoặc sang ô bên cạnh, nội dung này sẽ được sao chép sang.
Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003
Trước khi dùng Fill Handle
Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003
Sau khi dùng Fill Handle
  • Với một ô chứa nội dung là số, khi dùng Fill Handle di chuyển sang ô bên cạnh hoặc ô bên dưới sẽ sao chép giá trị này, nếu giữ nút Ctrl trong khi di chuyển sẽ làm ô nhận được có giá trị tăng lên 1 đơn vị.
Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003
Trước khi dùng Fill Handle
Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003
Sau khi dùng Fill Handle
  • Nếu với 2 ô số khác nhau được chọn, khi dùng Fill Handle để điền dữ liệu cho ô phía dưới thì ô này sẽ có giá trị là bước nhảy của 2 số trên, ví dụ ở 2 ô trên lần lượt có giá trị là 1 và 3 thì ô tiếp theo sẽ có giá trị là 5.
Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003
  • Bạn có thể dùng cách thức này để thực hiện nhanh số thứ tự: ở ô đầu tiên bạn nhập số 1, ô tiếp theo bạn nhập số 2, bạn chọn 2 ô này rồi nhấp giữ nút Fill Handle rồi kéo xuống.
Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003
Trước khi dùng Fill Handle
Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003
Sau khi dùng Fill Handle

Bạn cũng có thể tạo ra cho mình một kiểu chèn dữ liệu tự động theo ý của mình bằng cách chọn Tools > Options, tại hộp thoại này bạn chọn thẻ Custom Lists, nhấp Add rồi nhập dữ liệu vào khung List entries, xong nhấp OK.

Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003

Khi đó mỗi khi bạn nhập chữ đầu trong kiểu và dùng Fill Handle thì Excel sẽ tự động điền kiểu dữ liệu bạn đã quy định vào bảng tính.

Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003
Trước khi dùng Fill Handle
Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003
Sau khi dùng Fill Handle

II. Công thức và hàm trong Microsoft Excel 2003

1. Các phép toán tử:

Với toán tử so sánh, bạn có thể dùng phép bằng (=) lớn hơn (>), nhỏ hơn (<), lớn hơn hoặc bằng (>=), nhỏ hơn hoặc bằng (<=), không bằng (<>)

Với toán tử tính toán, bạn sử dụng các dấu cộng (+), trừ (), nhân(*), chia (/), lũy thừa (^).

Thứ tự ưu tiên của các toán tử tính toán lần lượt là: biểu thức trong dấu ngoặc đơn (), lũy thừa, nhân/chia, cộng/ trừ.

Ví dụ: 3 + 5 * 2 = 13

(3 + 5)* 2 = 16

Để Excel biết bạn sẽ nhập công thức, bạn nhập dấu bằng (=) rồi bắt đầu nhập công thức. Ví dụ bạn nhập vào ô nội dung như sau:

Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003

Khi nhập xong bạn nhấn Enter, kết quả sẽ được hiển thị ngay trên ô, bạn chú ý ở thanh Formula sẽ chỉ hiển thị công thức mà thôi.

Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003

Trường hợp bạn thực hiện một phép toán trên các ô dữ liệu khác nhau, bạn làm như sau:

Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003

Ví dụ theo như hình trên bạn cần tính toán nội dung của ô H6 (cột Lương), có nội dung bằng ô D6 (cột LCB) nhân với ô E6 (cột Ngày công) thì bạn thực hiện:

  • Tại ô H6 bạn nhập dấu bằng (=)
  • Nhấp chuột vào ô D6, trên thanh Formula sẽ hiện nội dung D6.
  • Tiếp theo gõ dấu nhân (*) và nhấp chuột vào ô E6.
Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003
  • Xong bạn nhấp Enter, kết quả sẽ hiển thị trên ô H6.
Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003

Tiếp theo nếu bạn cần sao áp dụng phép tính này cho tất cả các ô ở phía dưới thì bạn nhấp chuột vào ô H6 tìm đến nút Fill Handle của ô này, nhấp giữ đồng thời kéo xuống các ô phía dưới.

Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003

2. Hiểu biết về địa chỉ tuyệt đối và địa chỉ tương đối.

Vẫn xét theo ví dụ trên, với công thức =D6*E6 thì có nghĩa là bạn bảo Excel rằng: kết quả là địa chỉ ô D6 nhân với địa chỉ của ô E6.

Chính vì Excel xử lý tính toán trên địa chỉ của ô nên khi bạn thay đổi nội dung ô D6 hay E6 thì giá trị trong ô H6 sẽ thay đổi theo.

Tiếp theo khi bạn dùng nút Fill Handle để sao chép công thức trên đến các dãy ô phía dưới thì các địa chỉ này cũng thay đổi theo, ví dụ trường hợp này tại ô H7 sẽ có công thức là:

=D7*E7

Việc sao chép công thức trong trường hợp này là đúng vì bạn nhập các giá trị theo từng hàng, công thức sao chép xuống dưới vẫn đúng theo từng hàng. Vì vậy có thể gọi địa chỉ của các ô bạn nhập trong công thức là địa chỉ tương đối(có thể thay đổi được).

Tiếp theo bạn xét ví dụ sau:

Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003

Ví dụ này bạn cần tính

Thành tiền = (Số lượng x Đơn giá) x Tỷ giá USD

Vậy giá trị của ô E5 (cột Thành tiền) như sau:

=(C5*D5)*G2

Bạn có kết quả:

Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003

Thế nhưng khi bạn nhấp vào nút Fill Handle của ô E5 và kéo xuống để áp dụng cho các công thức bên dưới thì công thức này đã không còn đúng nữa.

Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003

Dựa vào hình trên thì bạn thấy tại ô E6, công thức đã gọi 3 địa chỉ ô là C6, D6G3, tuy nhiên ô G3 lại không chứa giá trị nào, như vậy trường hợp này bạn cần áp dụng địa chỉ tuyệt đối cho ô G2(chứa số tỷ giá USD), sao cho khi áp dụng công thức xuống dưới thì giá trị ô G2 vẫn được giữ nguyên.

Để khai báo cho Excel biết bạn cần đặt ô G2 có địa chỉ tuyệt đối thì tại ô E5 (tức nơi đầu tiên bạn viết công thức) bạn cần đặt 2 dấu đồng Đôla ($) vào G2, tức khi đó thay vì viết là G2 thì bạn viết $G$2, dấu đầu tiên biểu thị việc khóa cột, dấu tiếp theo là khóa dòng. Vì thế khi đó công thức tại ô E5 sẽ là:

=(C5*D5)*$G$2

Và khi bạn dùng công cụ Fill Handle tại ô E5 để áp dụng cho các ô bên dưới thì kết quả sẽ trả về đúng như ý muốn của bạn.

Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003

3. Hàm SUM

Đây là hàm cơ bản của Excel, mục đích dùng tính tổng các số. Cú pháp của hàm này là: SUM(số1, số2,…)

Trong đó số1số2 có thể là giá trị hoặc địa chỉ ô.

Ví dụ: SUM(3,2) sẽ cho kết quả là 5

Với một dãy ô theo chiều dọc, bạn có thể đặt trỏ chuột vào ô dưới cùng rồi nhấp vào nút AutoSum Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003trên thanh công cụ, Excel sẽ tự động xuất hiện công thức SUM với giá trị bên trong là khối dãy ô chứa nội dung số phía trên, bạn nhấp Enter để hiển thị kết quả.

Phần 8 của loạt bài giới thiệu Microsoft Excel 2003 sẽ nói về các hàm SUM, SUMIF và AVERAGE.

4. Hàm SUMIF

Hàm SUMIF có công dụng tương tự như hàm SUM, nhưng ở đây chỉ tính tổng các giá trị thỏa điều kiện nào đó.

Cú pháp: SUMIF(vùng1, điều_kiện, vùng2)

Trong đó:

  • Vùng 1: dãy ô cần đánh giá.
  • Điều kiện: dữ kiện đánh giá.
  • Vùng 2: dãy ô cần cộng.

Ví dụ: cho bảng liệt kê sau:

Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003

Bạn cần biết tổng số tiền nhận được từ món Cơm gà, khi đó bạn có công thức như sau:

=SUMIF(C5:C14,”Cơm gà”, E5:E14)

5. Hàm AVERAGE:

Dùng để tính trung bình của các số trong vùng chỉ ra.

Công thức: =AVERAGE(Số 1, số 2)

Trong đó số 1số 2 có thể là giá trị hoặc địa chỉ ô.

Ví dụ: AVERAGE(3,2) sẽ cho giá trị là 2,5

AVERAGE(C3,C8) sẽ cho kết quả trung bình là giá trị trong dãy ô từ C3 đến C8

6. Hàm COUNT:

Dùng để đếm số ô có dữ liệu là số.

Công thức: COUNT(địa chỉ 1, địa chỉ 2)

Trong đó địa chỉ 1 là địa chỉ ô bắt đầu, địa chỉ 2 là địa chỉ ô kết thúc của dãy cần đếm.

Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003

Trong hình minh họa trên đây, công thức áp dụng ở ô A9 cho kết quả là 6 ô trong dãy từ A1 đến A8 có chứa dữ liệu số.

7. Hàm COUNTIF:

Dùng để đếm các ô trong vùng được chọn thỏa theo một điều kiện nào đó.

Công thức: COUNTIF(Vùng, điều kiện)

Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003

Trong hình minh họa, kết quả của công thức áp dụng cho ô A112.

8. Hàm MAX và MIN:

Hàm MAX dùng tính số lớn nhất trong dãy số, ngược lại hàm MIN dùng tính số nhỏ nhất.

Cú pháp: MAX(Số 1, số 2, …); MIN(Số 1, số 2, …)

Ví dụ: MAX(1, 2, 3) sẽ cho giá trị là 3; MIN (1, 2, 3) sẽ cho giá trị là 1

9. Hàm AND:

Dùng để nối các điều kiện kiểm tra, kết quả trả về là True nếu tất cả đối số trong hàm là True, kết quả là False nếu 1 trong 2 đối số là False

Cú pháp: AND(Logic1, Logic2)

Với Logic1Logic2 có thể là đối số hoặc điều kiện muốn kiểm tra.

Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003

Như hình trên, hàm OR cho kết quả là True tuy đối số thứ 2 là sai

10. Hàm OR:

Có cú pháp và cách sử dụng tương tự như hàm AND, tuy nhiên kết quả trả về ngược với hàm AND, hàm OR trả về True nếu 1 trong 2 đối số là True, trả về False nếu 2 đối số là False.

Cú pháp: OR(Logic1, Logic2)

Với Logic1Logic2 có thể là đối số hoặc điều kiện muốn kiểm tra.

Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003

Như hình trên giá trị của đối số thứ 2 là sai (3 không thể lớn hơn 5) nên kết quả là False

11. Hàm IF:

IF cho phép bạn đặt ra điều kiện và kết quả cho ra của hàm phụ thuộc vào điều kiện đó.

Cú pháp của hàm IF: If(Kiểm tra, giá trị nếu đúng, giá trị nếu sai)

Trong đó:

  • Kiểm tra: xác định biểu thức có thoả điều kiện hay không, nếu thoả sẽ trả về giá trị True, còn không sẽ là False.
  • Giá trị nếu đúng: Giá trị này có thể là số hoặc biểu thức, đây là kết quả của hàm IF nếu kết quả của phép kiểm tra là True.
  • Giá trị nếu sai: Giá trị này có thể là số hoặc biểu thức, đây là kết quả của hàm If nếu kết quả của phép kiểm tra luận lý là False.

Ví dụ: IF(9<7, “Đúng”, “Sai”) sẽ cho kết quả là Sai

Xét ví dụ từ một bảng sau:

Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003

Trong đó ô H3 (cột Điểm trung bình) có giá trị là: =AVERAGE(B3:F3)

Yêu cầu: nhập vào đánh giá là “Đậu” với các điểm trên 5 và “Rớt” nếu nhỏ hơn.

Bạn thực hiện:

  • Chọn ô I3, nhấp vào nút mũi tên hướng xuống nằm bên cạnh nút Autosum Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003, trong danh sách xổ xuống bạn chọn More Function…, hộp thoại Insert Function xuất hiện.
Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003
  • Chọn hàm IF trong khung Select a function và nhấp OK
Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003
  • Hộp thoại Function Arguments xuất hiện, tại khung Logical_test bạn nhấp vào nút Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003 nằm bên phải khung, khi đó hộp thoại sẽ thu nhỏ lại.
  • Bạn dùng chuột chọn ô cần tính (trong ví dụ này là ô H3), rồi gõ vào nội dung >5, xong nhấp vào biểu tượng Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003 nằm bên phải để mở lại hộp thoại cũ.
Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003

+ Tiếp theo tại khung Value_if_true bạn nhập vào từ Đậu, Value_if_false nhập từ Rớt, kết quả sẽ như hình dưới.

Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003

Cuối cùng bạn nhấp OK, kết quả sẽ xuất hiện, để áp dụng công thức này xuống các ô bên dưới bạn nhấp giữ nút Fill Handle của ô I3 rồi kéo xuống để sao chép.

Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003

Khi đó, tại ô I3 sẽ có công thức : =IF(H3>5,“Đậu”, “Rớt”), nghĩa là nếu giá trị của ô H3 lớn hơn 5 thì điền từ Đậu, còn không thì điền từ Rớt.

Sử dụng hàm IF lồng nhau:

Ví dụ trên chỉ là một trường hợp đơn giản của câu lệnh IF, trên thực tế thông thường bạn phải dùng các câu lệnh IF lồng vào nhau, xét trường hợp sau:

Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003

Yêu cầu: dùng hàm IF để tính ô Xếp loại:

  • Nếu điểm trung bình <5, xếp loại kém.
  • Nếu 5<= Trung bình <7, xếp loại trung bình.
  • Nếu 7<= Trung bình <=9, xếp loại khá
  • Nếu Trung bình >9, xếp loại giỏi.

Khi đó hàm nhập vào ô G5 (cột Xếp loại) sẽ như sau:

Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003

Trong công thức trên đây có đến 3 hàm IF được lồng vào nhau, hàm IF thứ 2 bắt đầu từ giá trị kiểm tra là sai của hàm IF thứ nhất, tương tự hàm IF thứ 3 cũng bắt đầu từ giá trị sai của hàm IF thứ 2, ở kết quả cuối cùng (Giỏi) không cần phải dùng thêm 1 hàm IF vì bạn đã loại hết tất cả các trường hợp có thể xảy ra.

Áp dụng công thức cho các ô còn lại bạn sẽ được kết quả.

Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003

12. Hàm LEFT:

Dùng để trả về ký tự tính từ bên trái của giá trị là chuỗi văn bản (text)

Cú pháp: LEFT(nội dung,số ký tự)

Trong đó:

  • Nội dung có thể là văn bản hoặc địa chỉ của ô.
  • Số ký tự: nhập số, đây là số ký tự Excel sẽ lấy tính từ trái qua.

Ví dụ:

  • LEFT(“Thanh”,4) sẽ cho kết quả Than
  • LEFT(A1,5) sẽ lấy ra 5 ký tự của ô A1 tính từ trái qua, ví dụ nội dung ô A1Nguyễn thì sẽ lấy ra Nguyễ

13. Hàm RIGHT:

Dùng để trả về ký tự tính từ bên phải của giá trị là chuỗi văn bản (text)

Cú pháp: RIGHT(nội dung,số ký tự)

Trong đó:

  • Nội dung có thể là văn bản hoặc địa chỉ của ô.
  • Số ký tự: nhập số, đây là số ký tự Excel sẽ lấy tính từ phải qua.

Ví dụ:

  • RIGHT(“Thanh”,4) sẽ cho kết quả hanh
  • RIGHT(A1,5) sẽ lấy ra 5 ký tự của ô A1 tính từ trái qua, ví dụ nội dung ô A1Nguyễn thì sẽ lấy ra guyễn

14. Hàm HLOOKUP:

Dùng để tìm kiếm giá trị của một hàng trong một bảng và trả về giá trị của một ô đã chỉ

Cú pháp:

HLOOKUP(Giá trị, vùng, số hàng, T/F)

Trong đó:

  • Giá trị: là giá trị cần tìm, giá trị này thường là của một ô cần đối chiếu.
  • Vùng: khu vực tìm kiếm.
  • Số hàng: Số thứ tự của hàng cần tìm trong khu vực tìm kiếm.
  • T/F: True hoặc False, giá trị này có thể có hoặc không, dùng để xác định có cần tìm kiếm chính xác hay không. Nếu giá trị là True hoặc bỏ qua thì kết quả là một giá trị gần đúng, nếu là False thì HLOOKUP sẽ tìm chính xác, nếu không thấy thì sẽ xuất thông báo #N/A.

15. Hàm VLOOKUP:

Dùng để tìm kiếm giá trị của một cột trong một bảng và trả về giá trị của một ô đã chỉ.

Cú pháp: VLOOKUP(Giá trị, vùng, số hàng, T/F)

Trong đó:

  • Giá trị: là giá trị cần tìm, giá trị này thường là của một ô cần đối chiếu.
  • Vùng: khu vực tìm kiếm.
  • Số cột: Số thứ tự của cột cần tìm trong khu vực tìm kiếm.
  • T/F: True hoặc False, giá trị này có thể có hoặc không, dùng để xác định có cần tìm kiếm chính xác hay không. Nếu giá trị là True hoặc bỏ qua thì kết quả là một giá trị gần đúng, nếu là False thì VLOOKUP sẽ tìm chính xác, nếu không thấy thì sẽ xuất thông báo #N/A.

Ví dụ về hàm HLOOKUPVLOOKUP

Cho bảng tính sau:

Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003

Yêu cầu:

  1. Căn cứ vào MANVBảng tên phòng ban, điền tên phòng ban ở cột P_BAN.
  2. Căn cứ vào Chức vụBảng phụ cấp chức vụ, tính tiền phụ cấp chức vụ cho cột PCCV.

Theo yêu cầu của câu số 1 thì bạn cần thực hiện hàm tại ô H4 (cột P_BAN) như sau:

Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003

Theo câu lệnh trên, Excel sẽ lấy giá trị của ô B4(cột MANV), đem so sánh với khu vực dãy ô từ G17 đến I18 (dãy ô được khóa cứng bởi dấu $ để tránh khi dùng chức năng Fill Handle cho các ô phía dưới) và sẽ lấy giá trị dòng thứ 2 trong dãy ô phù hợp với giá trị ô B4 để điền vào ô H4. Khi xong câu lệnh và nhấp Enter bạn được kết quả:

Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003

Bây giờ bạn dùng chức năng Fill Handle để điền cho toàn bộ dãy ô ở cột P_BAN.

Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003

Tiếp theo câu 2, ở ô I4 (cột PCCV) bạn điền nội dung sau:

Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003

Tương tự câu lệnh HLOOKUP, nhưng tại câu lệnh VLOOKUP này, Excel sẽ lấy giá trị của ô G4 (cột Chức vụ) so sánh với dãy ô từ B18 đến C22 (được đặt trong dấu $ để khóa cứng), kế đến lấy giá trị tương ứng của cột thứ 2 trong dãy ô này để điền vào ô I4. Xong bạn nhấp Enter và dùng chức năng Fill Handle để điền cho tất cả các ô trong cột PCCV.

Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003

II. Các bước cuối:

1. Định dạng dữ liệu

Mặc định Excel dùng kiểu dữ liệu là General cho tất cả các ô trong bảng tính, tuy nhiên điều này không thật sự tiện lợi lắm, ví dụ khi bạn nhập một số 3000 trong một ô, với càng nhiều số 0 theo sau càng làm bạn rối mắt khi muốn biết chính xác số đó là bao nhiêu, khi ấy việc đổi sang kiểu số (Number) sẽ giúp bạn đỡ rối mắt. Bạn thực hiện việc này như sau:

  • Chọn ô cần đổi kiểu dữ liệu, nhấp vào menu Format > Chọn Cells… hay dùng tổ hợp phím Ctrl + 1.
  • Ở hộp thoại Format Cell, chọn thẻ Number, khung Category bạn nhấp vào Number.
Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003
  • Bạn đánh dấu vào hộp kiểm Use 1000 Separator(,), mục Decimal places quy định phần thập phân của số, nếu không cần thể hiện bạn chọn là 0, tương ứng với mỗi tùy chọn, mục Sample sẽ cho bạn thấy trước kết quả.

Ngoài ra trên khung Category cũng còn nhiều kiểu dữ liệu khác để bạn chọn như kiểu tiền tệ (Currency), kiểu ngày tháng (Date), phần trăm (Percentage)…

Nếu bạn cần áp dụng nhanh kiểu dữ liệu cho một ô hay một khối ô, Excel cung cấp cho bạn một số công cụ định dạng dữ liệu sau:

Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003

2. Ghi nhận sự thay đổi trên tài liệu:

Đối với tài liệu dùng chung cho nhiều người, tính năng ghi nhận sự thay đổi trên tài liệu trở nên hữu ích, vì khi thiết lập, Excel sẽ ghi nhận lại toàn bộ những dữ liệu đã được thêm vào hay đã được xóa đi, ghi nhận người sử dụng nào đã thực hiện trong thời gian nào, đồng thời đưa ra công cụ giúp bạn quyết định có nên chấp nhận hay hủy bỏ sự thay đổi đó.

Để làm việc này, bạn nhấp vào menu Tools > Chọn Share Workbook.

Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003

Ở hộp thoại Share Workbook vừa hiện ra, tại thẻ Editing bạn đánh dấu chọn như hình.

Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003

Thẻ Advanced bạn chú ý mục Track changes, mặc định mục Keep change history for là 30 ngày, tức Excel sẽ lưu lại toàn bộ sự thay đổi trên tài liệu này trong thời gian cách thời điểm làm việc hiện tại là 30 ngày, bạn có thể chỉnh lại số ngày này.

Lưu ý: Nếu bạn chọn số ngày quá ít thì Excel sẽ xóa toàn bộ lịch sử thay đổi ở những ngày không nằm trong khoảng thời gian đó.

Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003

Tiếp đến để xem sự thay đổi trên tài liệu, bạn menu Tools > chọn Track Changes > chọn tiếp Highlight Changes…

Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003

Tại hộp thoại Highlight Changes vừa xuất hiện, mục Highlight which changes bạn nhấp chọn khung When All, khung WhoEveryone, mục Where dùng để xác định khu vực cần ghi nhận sự thay đổi, nếu muốn ghi nhận trên toàn bộ tài liệu bạn không chọn mục này.

Nếu muốn xuất hiện thông báo thay đổi trên màn hình bạn đánh dấu mục Highlight changes on screen, nếu muốn Excel liệt kê sự thay đổi bằng một Sheet mới, bạn đánh dấu mục List changes on a new sheet, khi đó Excel sẽ tạo thêm một Sheet với tên là History.

Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003

Cuối cùng, để chấp nhận sự thay đổi trên tài liệu, bạn vào menu Tools > chọn Track Changes > chọn tiếp Accept or Reject Changes… Ở hộp thoại Select Changes to Accepts or Reject bạn nhấp OK.

Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003

Tiếp đến ở hộp thoại Accepts or Reject Changes sẽ mô tả từng sự thay đổi trên tài liệu, bạn nhấp Accept để chấp nhận sự thay đổi, nhấn Reject để hủy bỏ, cuối cùng nhấp Close để đóng lại.

3. Tạo Header và Footer:

Header và Footer chính là nội dung do bạn nhập vào đầu và cuối của trang tính, nội dung này sẽ xuất hiện ở từng trang tính khi được in ra giấy, thông thường tại đây sẽ là số trang, tên của tài liệu… để tạo Header và Footer bạn vào menu File > chọn Page Setup, ở hộp thoại Page Setup bạn chọn thẻ Header/Footer.

Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003

Tại đây bạn nhấp vào nút Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003 ở các mục Header và Footer rồi chọn theo nhu cầu, nhấp Print Preview để xem trước kết quả rồi nhấp OK để đồng ý.

Với cách trên bạn chỉ có thể chọn các HeaderFooter mặc định mà Excel cung cấp sẵn, nếu muốn thực hiện việc tạo các Header hay Footer theo ý mình bạn thực hiện như sau:

+ Vào menu File > chọn Page Setup > chọn thẻ Header/Footer.

+ Nhấp vào nút Custom Header… hộp thoại Header xuất hiện, tại đây có 3 mục là Left section, Center sectionRight Section, tương ứng với việc xuất hiện ở bên trái, ở giữa và bên phải của Header, bạn nhập dữ liệu vào các khung này và nhấp OK.

Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003

Ý nghĩa của từng nút này như sau:

Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003

+ Bạn thực hiện tương tự bước trên với nút Custom Footer… để chèn nội dung vào phần Footer.

4. In bảng tính:

a. Chuẩn bị trang in:

Để chuẩn bị trang in, bạn vào menu File > chọn Page Setup, tại hộp thoại Page Setup sẽ xuất hiện như hình:

Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003

Riêng nút Options dùng chỉnh các thông số của máy in.

Để xem trước trang in, bạn có thể chọn nút Print Preview, hoặc trên trang tính bạn nhấp vào nút Print Preview trên thanh công cụ.

Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003

Khi đó màn hình cửa sổ Excel sẽ có dạng sau:

Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003

Khi bạn chọn nút Margins thì trang in sẽ xuất hiện các đường viền xung quanh trang, đánh dấu các vùng biên của trang.

Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003

Với nút Page Break Preview, Excel sẽ tự động chuyển sang màn hình xem trước như sau:

Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003

Ngoài ra bạn cũng có thể chọn một số tùy chọn in ấn:

Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003

Để in luôn cả tiêu đề hàng và cột, tại hộp thoại Page Setup, bạn chọn thẻ Sheet và đánh dấu chọn vào ô Row and column headings và nhấp OK.

Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003

Khi đó phần xem trước trang in sẽ xuất hiện:

Hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003

Trên đây là toàn bộ hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2003, chúc bạn thành công.

Cách trộn thư (Mail Merge) trong Microsoft Word 2003 – Phần cuối

Cách trộn thư (Mail Merge) trong Microsoft Word 2003 - Phần cuối

Phần cuối của loạt bài hướng dẫn sử dụng phần mềm văn phòng Microsoft Word 2003 đề cập đến cách sử dụng tính năng trộn thư (Mail Merge)

29. Trộn thư (Mail Merge) trong Word 2003

Tính năng trộn thư là một trong các tiện ích mà Word 2003 giúp người sử dụng giảm đáng kể thời gian xử lý văn bản trên máy tính. Cụ thể, Mail Merge sẽ chèn thông tin dữ liệu khác nhau vào một tài liệu văn bản cố định bằng cách kết hợp 2 nguồn thông tin làm 1.

Mail Merge đặc biệt hữu ích nếu như bạn muốn chèn thông tin như tên, tuổi, địa chỉ… trong danh sách để gửi thư mời, thư cảm ơn… Đầu tiên bạn cần chuẩn bị 2 tập tin văn bản riêng biệt trước khi trộn với nhau, một tập tin sẽ chứa dữ liệu dạng danh sách cần chèn vào mẫu (nhân viên, tên, tuổi…) tập tin còn lại sẽ chứa tài liệu (ví dụ mẫu thư báo, thư ngỏ…).

Có thể hiểu cách thức sử dụng Mail Merge thông qua sơ đồ như sau:

Cách trộn thư (Mail Merge) trong Microsoft Word 2003 - Phần cuối

Để dễ hiểu, bài viết sẽ thực hiện một ví dụ thông dụng, đó là in thư mời cho toàn bộ khách hàng.

Thực hiện trộn thư:

1. Nhập liệu mẫu thư mời, chú ý phần tên và địa chỉ khách hàng thì để trống để có thể nhập liệu sau này. Kế đến bạn vào Menu Tools > Letters and Mailings > Mail Merge

Cách trộn thư (Mail Merge) trong Microsoft Word 2003 - Phần cuối

2. Ở thanh công cụ Mail Merge xuất hiện bên phải màn hình Word 2003, chọn mẫu tài liệu là Letters > Next để tiếp tục.

Cách trộn thư (Mail Merge) trong Microsoft Word 2003 - Phần cuối

3. Màn hình kế yêu cầu bạn chọn tập tin nào dùng làm tài liệu chính. Trong trường hợp bạn dùng tài liệu hiện hành thì chọn Use the current document và nhấp Next.

Cách trộn thư (Mail Merge) trong Microsoft Word 2003 - Phần cuối

4. Màn hình kế tiếp bạn chọn nơi nhận, ở ví dụ này chúng ta sẽ tạo một danh sách mới nên bạn chọn vào Type a new list, xong nhấp vào Create…

Cách trộn thư (Mail Merge) trong Microsoft Word 2003 - Phần cuối

Khi đó hộp thoại như hình dưới sẽ xuất hiện.

Cách trộn thư (Mail Merge) trong Microsoft Word 2003 - Phần cuối

5. Hộp thoại này cho phép bạn nhập danh sách những trường nội dung cần đưa vào thư của bạn hàng loạt, nếu có các trường dư thừa, bạn xoá bằng cách chọn Customize…, hộp thoại Customize Address List chọn các mục trong Field Names và nhấp Delete để bỏ.

Cách trộn thư (Mail Merge) trong Microsoft Word 2003 - Phần cuối

Xong nhấp OK, màn hình sẽ trở lại phần New Address List nhưng lần này đã được bỏ bớt thông tin không cần thiết, bạn nhập thông tin vào, nhập xong bạn nhấp New Entry để nhập tiếp, cứ thế lần lượt đến hết danh sách rồi chọn Close. 

Hộp thoại xuất hiện yêu cầu bạn lưu tập tin, nhấp Save thì màn hình sẽ mở hộp thoại Mail Merge Recipients như sau:

Cách trộn thư (Mail Merge) trong Microsoft Word 2003 - Phần cuối

6. Trong hộp thoại này thì các thông tin bạn đã nhập sẽ được thể hiện, nhấp OK để đồng ý. Tiếp theo bạn nhấp Next tại thanh Mail Merge, màn hình này sẽ cho bạn viết thư.

Cách trộn thư (Mail Merge) trong Microsoft Word 2003 - Phần cuối

7. Tại đây bạn nhấp vào liên kết More items… để thêm các trường (fields) vào tài liệu, hộp thoại Insert Merge Field sẽ xuất hiện.

Cách trộn thư (Mail Merge) trong Microsoft Word 2003 - Phần cuối

8. Tại đây bạn lần lượt chọn các dòng First Name, Last Name Company Name rồi nhấn Insert, các Field được chèn sẽ có dạng sau trên màn hình soạn thảo.

Cách trộn thư (Mail Merge) trong Microsoft Word 2003 - Phần cuối

Tiếp theo bạn nhấp Next ở thanh Mail Merge, màn hình soạn thảo sẽ chuyển các Field thành dữ liệu cho bạn xem trước, trên thanh Mail Merge sẽ hiện ra như sau:

Cách trộn thư (Mail Merge) trong Microsoft Word 2003 - Phần cuối

Để xem trước nội dung, bạn nhấp nút qua phải trên thanh Mail Merge. Kết quả sẽ xuất hiện như hình:

Cách trộn thư (Mail Merge) trong Microsoft Word 2003 - Phần cuối

Nhấp Next để tiếp tục.

Cách trộn thư (Mail Merge) trong Microsoft Word 2003 - Phần cuối

9. Màn hình này thông báo Mail Merge đã sẵn sàng tạo trộn thư cho bạn, để chỉnh lại các thư bạn nhấp vào mục:

Cách trộn thư (Mail Merge) trong Microsoft Word 2003 - Phần cuối

10. Lúc này hộp thoại Merge to New Document sẽ xuất hiện, bạn chọn All và nhấp OK.

Cách trộn thư (Mail Merge) trong Microsoft Word 2003 - Phần cuối

Word 2003 sẽ mở ra một tài liệu mới có tiêu đề là Letter 1 và nội dung là toàn bộ thư đã được trộn từ 2 tài liệu ban đầu. Đến đây bạn có thể tiến hành in hay lưu lại vào máy.

Cách trộn thư (Mail Merge) trong Microsoft Word 2003 - Phần cuối

30. In tài liệu:

Để in tài liệu ra giấy, bạn vào Menu File > Print hay nhấn tổ hợp phím Ctrl + P, hộp thoại Print sẽ xuất hiện:

Cách trộn thư (Mail Merge) trong Microsoft Word 2003 - Phần cuối

Tại hộp thoại này bạn chú ý các mục sau:

  • Printer: hiển thị thông tin của máy in.
  • Page range: cho phép bạn quy định in trang nào, gồm các mục:
    • All: In toàn bộ tài liệu.
    • Current Page: In trang hiện thời.
    • Pages: cho phép bạn nhập số trang cần in

Cách trộn thư (Mail Merge) trong Microsoft Word 2003 - Phần cuối

Ví dụ muốn in trang 1, 2, 4 và từ 7 đến trang 12 thì bạn nhập vào như sau: 1,2,4,7-12.

– Copies: chỉ số bản cần in.

Một số vấn đề cần chú ý khi in trong Word 2003:

  • Để in được trong Word 2003 thì máy tính phải được cài trình điều khiển (Driver) thao tác in.
  • Khi in tài liệu lần đầu, có thể bạn sẽ gặp tình trạng in ra tài liệu không như ban đầu, đó là do mặc định khi cài driver máy in thì cũng dùng kiểu giấy là Letter, trong khi giấy in thông thường là A4, bạn phải chỉnh lại tùy chỉnh này trong chương trình điểu khiển của máy in.

./.

Làm việc với hình ảnh, biểu đồ trên Microsoft Word 2003 – Phần 10

Làm việc với hình ảnh, biểu đồ trên Microsoft Word 2003 - Phần 10

Phần 10 của loạt bài hướng dẫn sử dụng phần mềm văn phòng Microsoft Word 2003 sẽ đề cập đến cách làm việc với hình ảnh và biểu đồ.

Làm việc với hình ảnh, biểu đồ trên Microsoft Word 2003 - Phần 10

27. Di chuyển hình ảnh, biểu đồ trong Word 2003:

Khi đã chèn hình ảnh, biểu đồ vào văn bản (xem bài trước), bạn có thể di chuyển, sao chép nó vào bên trong hay sang 1 văn bản khác.

Để di chuyển hình ảnh, biểu đồ bên trong tài liệu, bạn thực hiện 1 trong 2 cách sau:

a. Dùng chuột nhấp chọn đối tượng, vào menu Edit > Cut hay dùng tổ hợp phím Ctrl + X, kế đến đặt trỏ chuột tại nơi cần dán và nhấn menu Edit > Paste hay dùng tổ hợp phím Ctrl + V.

b. Đơn giản hơn bạn dùng chuột nhấp chọn và giữ đối tượng rồi kéo đến vị trí mới.

Để chuyển một hình ảnh, biểu đồ sang 1 tài liệu khác bạn dùng chuột chọn đối tượng cần chuyển, chọn menu Edit > Cut hay dùng tổ hợp phím Ctrl + X, rồi mở tài liệu mới, chọn menu Edit > Paste hay dùng tổ hợp phím Ctrl + V.

28. Hiệu chỉnh kích thước hình ảnh:

Để hiệu chỉnh kích thước hình ảnh trong Word, bạn chọn hình ảnh đó, khi đó trên hình sẽ xuất hiện 8 ô vuông màu đen bao quanh đối tượng, bạn dùng chuột di chuyển đến 1 trong 4 góc vuông của đối tượng, khi đó con trỏ chuột sẽ có dạng ↗️ nếu bạn đặt ở 2 nút nằm bên trái của ảnh, hoặc sẽ có dạng ↖️ nếu bạn đặt trỏ chuột ở 2 nút bên góc phải của ảnh.

Khi con trỏ đã chuyển thành 1 trong 2 dạng trên thì bạn nhấp giữ con trỏ, đồng thời rê chuột về phía ngược lại, khi đó hình ảnh sẽ được thu nhỏ hoặc phóng to ra tuỳ theo chiều bạn kéo.

Làm việc với hình ảnh, biểu đồ trên Microsoft Word 2003 - Phần 10

Để hiệu chỉnh hình ảnh theo kích thước, bạn nhấp chuột phải lên hình cần chỉnh, tại menu bạn nhấp Format Picture…

Làm việc với hình ảnh, biểu đồ trên Microsoft Word 2003 - Phần 10

Tại hộp thoại Format Picture, chọn thẻ Size:

Làm việc với hình ảnh, biểu đồ trên Microsoft Word 2003 - Phần 10

Hộp thoại này chú ý mục Lock aspect ratio, bạn nên đánh dấu chọn nếu muốn ghi nhớ tỉ lệ chiều ngang và dọc của bức ảnh ban đầu, điều này sẽ giữ bức ảnh khi phóng to hay thu nhỏ có thể giữ được tỉ lệ, không bị xô lệch đi.

Loạt bài viết hướng dẫn sử dụng word căn bản này được làm lại từ loạt bài đã có sẵn trước đây, kỹ năng xử lý văn bản cũng nằm trong giáo trình tin học căn bản.

Hy vọng nó sẽ giúp ích cho bạn đọc

Tắt chức năng đánh số đầu dòng trong Microsoft Word

Tắt tính năng tự động đánh số đầu dòng trong Microsoft Word

Microsoft Word có một chức năng mặc định là nếu bạn đánh số đầu dòng và bắt đầu viết, khi nhấn Enter xuống hàng thì Word sẽ đánh số tiếp theo, đồng thời dịch chuyển con trỏ vào một chút so với dòng trên, việc này diễn ra tương tự như khi bạn gõ dấu trừ “-” hay dấu * đầu dòng.

Tắt chức năng đánh số đầu dòng trong Microsoft Word

Nếu thường nhập liệu nội dung trong chương trình Microsoft Word, bạn sẽ thường gặp phải tình huống: Khi bạn gõ một con số theo sau dấu chấm và sau đó nhấn phím cách hoặc Tab, Word sẽ tự động định dạng đoạn văn dưới dạng danh sách được đánh số. Khi bạn nhập dấu hoa thị (*) rồi nhấn Space Bar hoặc Tab, Word sẽ tự động thay thế dấu sao bằng dấu đầu dòng và định dạng đoạn văn dưới dạng danh sách có dấu đầu dòng. Bạn có thể hủy định dạng tự động cho đoạn văn hiện tại bằng cách nhấn ngay “Ctrl + Z” ngay sau khi áp dụng định dạng tự động.

Tính năng này vốn giúp người chuyên soạn thảo văn bản có thể tự động lập chỉ mục, thế nhưng nếu nhu cầu bạn không cần như vậy thì chúng trở thành một vấn đề hơi phiền phức. Để tắt nó đi bạn có thể thực hiện như sau:

– Vào menu Tools > chọn Auto Correct Options…

– Tại thẻ AutoFormat As You Type, bạn bỏ chọn 2 ô là Automatic bulleted listsAutomatisc numbered lists trong mục Apply as you type, xong nhấp nút OK.

Tắt chức năng đánh số đầu dòng trong Microsoft Word

Như vậy là xong, bạn sẽ thoát khỏi tình trạng Microsoft Word tự tỏ ra hiểu chuyện khi cứ chèn Bullet hay Number mỗi khi nhấn Enter.

Đối với các phiên bản Microsoft Word 2010 / 2013 / 2016 / 2019 / Microsoft 365 bạn thực hiện như sau:

Tắt tính năng tự động đánh số đầu dòng trong Microsoft Word

  • Vào File > Options > Proofing
  • Bấm vào AutoCorrect Options rồi chọn thẻ AutoFormat As You Type.
  • Bỏ chọn các mục Automatic bulleted lists hoặc Automatic numbered lists. Xong nhấp nút OK

Thêm đường viền, tạo bóng đổ trong Microsoft Word 2003 – Phần 9

Thêm đường viền, tạo bóng đổ trong Microsoft Word 2003 - Phần 9

Phần 9 của loạt hướng dẫn Microsoft Word 2003 sẽ đề cập các thao tác cơ bản trên bảng và trường trong ứng dụng xử lý văn bản này.

e. Thêm đường viền vào bảng:

Để thêm đường viền, bạn chọn bảng, nhấp vào menu TableSelectTable, hoặc nhấp biểu tượng Thêm đường viền, tạo bóng đổ trong Microsoft Word 2003 - Phần 9 xuất hiện bên góc trái của bảng, lúc này toàn bộ bảng sẽ được chọn.

Tiếp đến, nhấp vào nút Thêm đường viền, tạo bóng đổ trong Microsoft Word 2003 - Phần 9 của công cụ Border Thêm đường viền, tạo bóng đổ trong Microsoft Word 2003 - Phần 9 trên thanh công cụ để chọn một định dạng đường viền cho bảng.

Thêm đường viền, tạo bóng đổ trong Microsoft Word 2003 - Phần 9

Để làm đường viền bao quanh chữ thì bạn cũng áp dụng theo cách trên, nhưng chú ý là phải dùng chuột tô đen khối chữ trước, nếu không thì đường viền sẽ trải từ trái sang phải.

Ngoài cách nhấp công cụ Border trên thanh công cụ, bạn có thể trực tiếp thao tác trên phần menu bằng cách vào Format > Borders and Shading, hộp thoại sau sẽ xuất hiện

Thêm đường viền, tạo bóng đổ trong Microsoft Word 2003 - Phần 9

Tại hộp thoại này bạn có thể lựa chọn các mục:

  • Setting: Cho phép bạn chọn các kiểu viền như viền hộp (Box), viền bóng đổ (Shadow), viền khối 3D, hay các tùy chọn khác (Custom). Để bỏ đường viền bạn chọn vào ô None.
  • Style: cho phép chọn kiểu đường viền như liền nét hay đứt quãng…
  • Color: chọn màu sắc của đường viền.
  • Width: độ rộng của đường viền.
  • Preview: xem trước kết quả.
  • Apply to: cho phép áp dụng ở văn bản (text) hay các đoạn văn bản (Paragraph)

f. Tạo đường viền cho trang:

Để tạo đường viền cho trang, bạn vào menu Format > Borders and Shading, tại hộp thoại xuất hiện bạn chọn thẻ Page Border.

Thêm đường viền, tạo bóng đổ trong Microsoft Word 2003 - Phần 9

Các thuộc tính của hộp thoại này tương tự với hộp thoại ở thẻ Borders, nhưng khi bạn đồng ý thì đường viền sẽ áp dụng trên toàn trang văn bản.

  • Art: Cho phép bạn chọn một kiểu mẫu đường viền có sẵn trong Word.
Thêm đường viền, tạo bóng đổ trong Microsoft Word 2003 - Phần 9

23. Tạo bóng (shading) cho văn bản

Để đánh dấu hay ghi chú trên văn bản, ta thường áp dụng cách tạo đường viền hay tạo bóng cho nó. Để tạo bóng, bạn chọn đoạn văn bản cần tạo rồi vào menu Format > Borders and Shading, chọn thẻ Shading.

Thêm đường viền, tạo bóng đổ trong Microsoft Word 2003 - Phần 9

Tại hộp thoại này bạn có thể chọn.

  • Fill: Định cách đánh bóng cho màu nền.
  • Style: Định mẫu thể hiện hoặc màu sắc của bóng.
  • Color: Định cách đánh bóng cho màu của đối tượng.

Xong bạn nhấp OK.

Ví dụ: để định dạng một đoạn văn bản dùng chữ trắng trên nền đen bạn làm như sau: chọn đoạn văn bản cần định dạng, vào hộp thoại Borders and Shading, chọn thẻ Shading, chọn Style là Solid (100%), xong nhấp OK để xem kết quả.

24. Thêm các trường:

Các trường (Fields) là các mã được chèn vào tài liệu để Word 2003 tự động thực thi một số công việc. Để thêm trường bạn mở hộp thoại Field bằng cách chọn menu Insert > Field.

Thêm đường viền, tạo bóng đổ trong Microsoft Word 2003 - Phần 9

Để thêm một trường cập nhật ngày giờ, bạn chọn Insert > Date and Time

Thêm đường viền, tạo bóng đổ trong Microsoft Word 2003 - Phần 9

Tại hộp thoại bạn chọn kiểu ngày giờ sẽ hiển thị trong tài liệu, nhấp chuột đánh dấu chọn ô Update Automatically rồi nhấp OK. Việc này sẽ tạo ra một trường cập nhật ngày giờ hệ thống tự động mỗi khi bạn mở tài liệu này.

Để bỏ cập nhật tự động thì bạn cần bỏ tùy chọn Update automatically.

Thêm đường viền, tạo bóng đổ trong Microsoft Word 2003 - Phần 9

25. Chèn các trường vào Header hay Footer:

a. Chèn chỉ số trang dùng định dạng X of Y:

Đôi khi bạn muốn đánh số trang dạng “Page 4 of 10” vào Header hay Footer, để làm việc này bạn chọn Header and Footer từ menu View.

Từ thanh công cụ Header and Footer bạn chọn Insert AutoText, chọn tiếp Page X of Y.

Thêm đường viền, tạo bóng đổ trong Microsoft Word 2003 - Phần 9

b. Chèn ngày giờ:

Để chèn ngày giờ vào Header hay Footer bạn mở thanh công cụ Header and Footer, đặt con trỏ tại nơi cần chèn, nhấp nút Thêm đường viền, tạo bóng đổ trong Microsoft Word 2003 - Phần 9 hay Thêm đường viền, tạo bóng đổ trong Microsoft Word 2003 - Phần 9 tương ứng với việc chèn ngày hay giờ vào.

c. Chèn tên tác giả:

Thêm đường viền, tạo bóng đổ trong Microsoft Word 2003 - Phần 9

Để chèn tên tác giả bạn cũng đặt con trỏ tại nơi cần chèn, mở thanh công cụ Header and Footer, tại phần Insert AutoText bạn chọn Created by thì phần tên tác giả sẽ được chèn một cách tự động.

Chú ý:

+ Bạn hoàn toàn có thể thay thế phần Created by bằng tiếng Việt.

+ Phần tác giả bạn có thể thay đổi, vì Word 2003 sẽ lấy thông tin lúc bạn đăng ký khi cài đặt. Để thay đổi bạn vào Menu Tool > Options, tại hộp thoại xuất hiện, bạn chọn thẻ User Information và thay đổi phần Name trong đó.

Thêm đường viền, tạo bóng đổ trong Microsoft Word 2003 - Phần 9

Việc này chỉ có tác dụng với các tài liệu ở lần tạo mới tiếp theo, với các tài liệu đã lưu với phần thông tin tác giả trước đó, bạn phải dùng Windows Explorer, nhấp chuột phải lên tập tin và chọn Properties, chọn tiếp thẻ Summary và thay đổi nội dung ở mục Author, nhấp OK để chấp thuận

Thêm đường viền, tạo bóng đổ trong Microsoft Word 2003 - Phần 9

d. Chèn vị trí tập tin:

Một tuỳ chọn cần thiết khác là bạn có thể chèn vị trí tập tin vào ngay trên tài liệu bằng cách chọn công cụ Header and Footer, từ mục Insert AutoText, chọn Filename and Path.

Thêm đường viền, tạo bóng đổ trong Microsoft Word 2003 - Phần 9

Khi đó tên và đường dẫn chính xác của tập tin sẽ được chèn vào văn bản.

Thêm đường viền, tạo bóng đổ trong Microsoft Word 2003 - Phần 9

26. Chèn hình ảnh, biểu đồ:

a. Chèn Clip Art:

Để chèn Clip Art bạn vào Menu Insert > Chọn Picture > chọn tiếp Clip Art, hay nhấp chọn biểu tượng Drawing Thêm đường viền, tạo bóng đổ trong Microsoft Word 2003 - Phần 9 trên thanh công cụ chuẩn, khi đó một hộp công cụ sẽ xuất hiện phía dưới cửa sổ Word 2003, tại đây bạn chọn biểu tượng Insert Clip Art Thêm đường viền, tạo bóng đổ trong Microsoft Word 2003 - Phần 9 Khi đó một thanh công cụ Clip Art sẽ xuất hiện bên phải màn hình.

Thêm đường viền, tạo bóng đổ trong Microsoft Word 2003 - Phần 9

Tại thanh công cụ này, phần Search for cho phép bạn nhập vào một từ để tìm kiếm, bạn nhập từ khoá cần tìm, ví dụ: trees, nhấp Go, khi đó tại thanh công cụ sẽ xuất hiện như sau:

Thêm đường viền, tạo bóng đổ trong Microsoft Word 2003 - Phần 9

Để chọn hình nào bạn nhấp chuột lên hình đó, khi đó hình sẽ được chèn ngay vào tài liệu.

b. Chèn hình ảnh:

Để chèn một tập tin ảnh trên máy tính vào tài liệu Word 2003, bạn chọn menu Insert > Picture > From File… Tại hộp thoại Insert Picture bạn chọn tập tin cần chèn và nhấp Insert.

Thêm đường viền, tạo bóng đổ trong Microsoft Word 2003 - Phần 9

c. Chèn biểu đồ:

Để chèn biểu đồ, bạn đặt con trỏ tại nơi cần chèn, chọn menu Insert > Picture > Chart

Thêm đường viền, tạo bóng đổ trong Microsoft Word 2003 - Phần 9

Một biểu đồ mẫu sẽ xuất hiện trong tài liệu của bạn có dạng như sau:

Thêm đường viền, tạo bóng đổ trong Microsoft Word 2003 - Phần 9

Để thay đổi nội dung bạn chỉ cần nhập vào phần Datasheet thì biểu đồ sẽ thay đổi theo.

Hướng dẫn Word 2003 cơ bản: đánh số trang, xử lý bảng - Phần 8

BCC – Cách gửi email cho nhiều người nhưng bảo mật địa chỉ

BCC - Cách gửi email cho nhiều người nhưng bảo mật địa chỉ

Gửi email là một chuyện không còn gì là quá mới mẻ với sự phát triển của thiết bị máy tính, di động như hiện nay, song không nhiều người biết mục BCC để làm gì

Thư điện tử (email) có 1 điểm ưu việt hơn so với thư tay thông thường là bạn có thể gửi 1 thư cho rất nhiều người cùng lúc. Dù gửi nhiềuk nhưng thời gian gởi đi cũng không khác gởi cho 1 người.

Gửi email CC, BCC là gì?

– Trong thuật ngữ về email, cc (Carbon copy) nghĩa là tạo các bản sao để gửi cùng lúc cho nhiều người. Những người nhận sẽ cùng xem được danh sách những người nhận được nội dung mail. VD: Bạn gửi email cho A, chọn cc cho B và C, thì cả B và C đều nắm rõ email của những người được gửi (cả của A, tất nhiên)

– Còn BCC (Blind carbon copy) cũng tạo ra các bản sao email cho nhiều người nhận, nhưng những người này không thể nhìn thấy danh sách của những người cùng được nhận email này. Thông thường để giấu hoàn toàn email nhận, bạn chỉ cần gửi email cho chính địa chỉ của bạn rồi BCC toàn bộ email muốn gửi bản copy.

Một thư điện tử thường có các mục:

  • Địa chỉ người nhận (To)
  • Chủ đề của thư (Subject)
  • Bản sao đồng gởi thường (CC – Carbon Copy)
  • Bản sao đồng gởi bí mật (BCC – Blind Carbon Copy).

Khi bạn gửi email đi, tất cả những gì ghi trong mục To, CcSubject sẽ được hiển thị đầy đủ trong e-mail của người nhận. Riêng nội dung trong mục Bcc sẽ không được hiển thị trong thư khi nhận.

BCC - Cách gửi email cho nhiều người nhưng bảo mật địa chỉ

Chú ý: khi có nhiều địa chỉ trong các mục To, CC, BCC, các địa chỉ phải cách nhau bằng dấu chấm phẩy. Không nên gửi cho quá nhiều địa chỉ cùng lúc, các nhà cung cấp dịch vụ sẽ ngăn chặn vì tưởng là bạn đang gửi thư rác (Spam).

Và điều cuối cùng, tất cả các dịch vụ Web mail đều cung cấp sẳn tính năng BCC trong cửa sổ soạn thảo email.

CPU – Bộ xử lý trung tâm là gì?

CPU là gì? chức năng trong máy tính? Sự quan trọng của CPU

Được gọi là bộ xử lý, bộ xử lý trung tâm, hoặc bộ vi xử lý, CPU (Central Processing Unit) là bộ xử lý trung tâm của máy tính

Trong máy vi tính, điện thoại thông minh, máy tính bảng… CPU là từ viết tắt của chữ Central Processing Unit (đơn vị xử lí trung tâm). Đây là một con chip tập hợp các mạch điện tử, xử lý các câu lệnh của chương trình bằng cách thực hiện các phép tính số học, logic, so sánh và các hoạt động nhập/xuất dữ liệu cơ bản từ mã lệnh được định sẵn. CPU có thể được xem như não bộ của máy tính.

CPU có chức năng gì?

CPU đảm nhận thực hiện chức năng cơ bản của máy tính là thực thi chương trình. Chương trình được thực thi gồm một dãy các chỉ thị được lưu trữ trong bộ nhớ. Quá trình thực thi chương trình gồm hai bước: CPU đọc chỉ thị từ bộ nhớ và thực thi chỉ thị đó. Việc thực thi chương trình là sự lặp đi lặp lại quá trình lấy chỉ thị và thực thi chỉ thị.

CPU là một mạch tích hợp phức tạp gồm hàng triệu transitor trên một bảng mạch nhỏ. CPU có nhiều kiểu dáng khác nhau. Ở hình thức đơn giản nhất, CPU là một con chip với vài chục chân.

Phức tạp hơn, CPU được ráp sẵn trong các bộ mạch với hàng trăm con chip khác. Tốc độ xử lý của máy tính phụ thuộc vào tần số đồng hồ làm việc của CPU (tính bằng MHz, GHz, …) nhưng nó cũng phụ thuộc vào các phần khác như bộ nhớ đệm, RAM hay bo mạch đồ họa.

Hai nhà sản xuất CPU lớn hiện nay là Intel và AMD. CPU của AMD thường có giá rẻ hơn Intel để thu hút khách hàng nhưng thị phần của AMD vẫn thấp hơn nhiều so với Intel.

CPU là gì? chức năng bộ xử lý trung tâm trong máy tính?

Các thông số của CPU

Kiểu CPU: CPU đời sau luôn có công nghệ và hiệu năng cao hơn CPU đời trước.

Tần số đồng hồ làm việc (tốc độ): Đối với các CPU cùng loại, tần số này càng cao thì tốc độ xử lý càng tăng. Đối với CPU khác loại, thì điều này chưa chắc đã đúng, ví dụ CPU 486 tần số 20MHz có thể xử lý dữ liệu nhanh hơn CPU 386 33MHz. Bạn cũng như không thể so sánh tần số của CPU một nhân với CPU hai nhân.

– Bộ nhớ đệm (cache): Bộ nhớ đệm dùng để lưu các lệnh hay dùng, giúp cho việc nhập dữ liệu xử lý nhanh hơn. Dung lượng bộ nhớ đệm càng nhiều càng giúp CPU làm việc nhanh hơn. Bộ nhớ đệm tích hợp vào CPU có hiệu quả cao hơn bộ nhớ đệm nằm rời bên ngoài.

Socket: Chỉ loại khe cắm của CPU. Đây là đặc điểm để xét sự tương thích giữa CPU và bo mạch chủ.

Tốc độ FSB (Front Side Bus): Là kênh truyền dữ liệu giữa CPU và bộ nhớ trên Mainboard. Nó còn được gọi là System Bus (kênh truyền hệ thống). Tốc độ này càng cao hệ thống chạy càng nhanh.

Thao tác với CPU

– Chỉ nên cầm ở các cạnh CPU, không nên chạm tay vào 2 mặt trên, dưới CPU.

CPU là gì? chức năng bộ xử lý trung tâm trong máy tính?

– Không được làm rơi CPU, không để CPU gần nơi có tỉnh điện hay từ trường mạnh.

– Nên bôi 1 lớp silicon giải nhiệt lên lưng CPU trước khi gắn bộ phận giải nhiệt, nhằm tăng độ tiếp xúc giửa CPU và bộ phận này (giúp việc truyền nhiệt được tốt hơn).

– Thỉnh thoảng nên làm sạch bụi cho quạt và tấm giải nhiệt của CPU bằng cọ mềm và dụng cụ thổi bụi.

Lựa chọn CPU theo nhu cầu

– Nếu bạn thường xuyên chơi các game đồ họa cao cấp hoặc bạn là chuyên gia dựng hình video 3D: hãy chọn CPU mạnh nhất và có công nghệ mới nhất.

– Nếu bạn chỉ xử lý ảnh 2 chiều trên Photoshop chẳng hạn và thỉnh thoảng chạy ứng dụng 3D: hãy cân nhắc sử dụng chíp Dual Core, Pentium 4 HT hoặc Pentium 4 trở xuống. Với cùng một chi phí, nếu tập trung vào việc tăng dung lượng bộ nhớ RAM, tốc độ hệ thống sẽ khả quan hơn so với nâng đời CPU.

– Nếu bạn chỉ soạn thảo tài liệu, xem phim, lướt web, chỉnh sửa – biên tập ảnh và video ở trình độ nghiệp dư thì hãy chọn CPU là Pentium 4 hoặc Pentium 4 HT.

– Nếu bạn chỉ có nhu cầu soạn thảo tài liệu số lượng ít, tài liệu nhỏ và đơn giản, nghe ca nhạc, lướt web, tài chính hạn hẹp: hãy chọn CPU dạng Celeron là đủ.

Các lỗi thường gặp của CPU

Windows chỉ chạy được khoảng 5 phút thì xuất hiện màn hình xanh thông báo lỗi (thường gọi là “dumping blue screen”), sau đó máy có thể bị treo bất cứ lúc nào khi khởi động lại.

CPU bị xác lập cho chạy quá tốc độ quy định. Cần kiểm tra xác lập lại tốc độ cho CPU, nếu vẫn còn lỗi là do CPU bị hư hỏng. Chú ý: Trước đó phải xác định là hệ thống giải nhiệt, RAM, các card cắm thêm, Windows đều hoạt động tốt.

Máy treo sao khi chạy một thời gian nhất định (thí dụ 15, 20 phút)

Hệ thống giải nhiệt không hoạt động hoặc hoạt động không tốt. Cần làm vệ sinh quạt giải nhiệt trên CPU, các quạt giải nhiệt khác trên bo mạch chủ và quạt giải nhiệt của bộ nguồn. Bạn cần chú ý làm sạch bụi cho các tấm nhôm giải nhiệt vì nếu quạt chạy tốt mà các tấm nhôm này bị bám bụi dầy thì CPU hay các chíp vi xử lý khác cũng không thoát nhiệt được). Ngoài ra, khi CPU bị nóng nhiều (nhưng chưa đến mức treo máy) sẽ làm Windows chạy không ổn định, thường xuyên báo lỗi mà không tìm ra nguyên nhân.

CPU là gì? chức năng bộ xử lý trung tâm trong máy tính?

Máy thỉnh thoảng phát ra âm thanh như còi xe cấp cứu, kéo dài khoảng 20 đến 30 giây.

Nhiệt độ của CPU tăng quá mức quy định nên bộ phận quản lý nhiệt độ trên bo mạch chủ phát báo động. Kiểm tra lại hệ thống giải nhiệt cho CPU, chú ý cột gọn dây nhợ trong thùng máy để tránh trường hợp thỉnh thoảng chúng vướng vào quạt làm quạt không chạy được (có thể cháy quạt và kéo theo là cháy CPU). Bạn cũng nên vào BIOS kiểm tra xem mức nhiệt độ xác lập ngưỡng báo động có thấp quá không.

Lỗi của CPU Intel Mobile Pentium III dùng cho máy tính xách tay

CPU Mobile Pentium III sử dụng công nghệ SpeedStep. Khi bạn sử dụng loa USB ở mức âm lượng cao, SpeedStep sẽ tạo ra tiếng rít hay tiếng xì làm giảm chất lượng âm thanh. Để khắc phục, bạn cần vô hiệu hóa chức năng SpeedStep như sau: Mở menu Start > chọn Settings > chọn Control Panel rồi bấm kép chuột biểu tượng Power Options > chọn thẻ Power Schemes rồi chọn Always On (hoặc Full Power) trong mục Power schemes.

CPU chạy sai

Trong lịch sử phát triển của CPU, đã có nhiều lần người ta phát hiện lỗi của chúng.

Ví dụ: lỗi tính toán sai xảy ra trong các máy chạy CPU 386, 486, và Pentium, khi chạy Excel, Works, hay Pascal, với các số 49 và 187

CPU - Bộ xử lý trung tâm là gì?

Cuối năm 1994, cả thế giới xôn xao vì một lỗi trong bộ đồng xử lý tính toán (mathematical co-processor, FPU) của CPU Pentium.

Bạn sẽ thấy lỗi ở đây, nơi mà A3 lẽ ra phải bằng A1:

CPU - Bộ xử lý trung tâm là gì?

Tháng 3.2003, Intel thừa nhận rằng một lỗi không tương thích phần mềm trong chip Centrino có thể sẽ ngăn cản ai đó muốn sử dụng mạng riêng ảo VPN bằng máy tính xách tay có loại chip này và đã đưa ra biện pháp khắc phục.

Dĩ nhiên là ngay sau đó Intel phải tìm khắc phục lỗi để nó không xuất hiện trên các CPU xuất xưởng sau đó.

Duy Thông

Kinh nghiệm bảo quản máy tính đúng cách

Kinh nghiệm bảo quản máy tính đúng cách

Hiện nay, máy tính đã trở thành một vật dụng thân thuộc trong nhiều gia đình. Tuy nhiên, có nhiều người sử dụng máy tính thành thạo nhưng lại không quan tâm đến chuyện bảo quản nên máy tính hay hư hỏng lặt vặt.

Ông bà ta thường nói “của bền tại người”, điều này cũng đúng với máy tính vì máy tính bao gồm nhiều thành phần liên kết với nhau và lại là một sản phẩm điện tử cao cấp nên đòi hỏi người sử dụng phải biết bảo quản đúng cách thì máy tính mới có thể làm việc lâu dài.

Kinh nghiệm bảo quản máy tính đúng cách

Dưới đây là vài kinh nghiệm bảo quản máy tính đúng cách:

1. Máy tính phải được đặt nơi rộng rãi, khô ráo và vững chắc để có thể giải nhiệt và không bị rung động khi làm việc, vì trong thùng có hệ thống quạt chạy liên tục nhằm làm mát máy. Cần tránh không cho ánh nắng chiếu trực tiếp vào hay đặt máy tính ở nơi có nhiều bụi.

2. Nếu ở trong môi trường nhiều bụi hay khí hậu ẩm thấp, nhất là ở nơi gần sông nước, trời mưa nhiều thì nên dùng vải che cho máy vi tính và các thiết bị ngoại vi.

3. Nên kiểm tra thường xuyên hệ thống quạt giải nhiệt, nếu quạt quay quá chậm hay có tiếng kêu bất thường thì phải tháo máy để làm vệ sinh bằng cách dùng đồ nén khí (bán ở các cửa hàng thiết bị máy tính) hay loại bình xịt bóp tay để thổi bụi bám trên quạt, lưới bảo vệ, miếng giải nhiệt, CPU và các vỉ mạch. Bình thường cũng nên làm vệ sinh máy và các thiết bị ngoại vi 6 tháng 1 lần.

Kinh nghiệm bảo quản máy tính đúng cách

4. Thường xuyên dùng chổi lông mềm quét bụi cho bàn phím và màn hình. Không nên để vật chứa nước bên cạnh bàn phím, nếu bị nước đổ lên bàn phím phải lập tức tắt máy, rút dây bàn phím ra để lau và phơi khô xong mới được sử dụng lại. Không được tháo gở các phím bấm vì chúng rất dể hư hỏng nếu tháo không đúng cách, có thể lật úp bàn phiếm rồi vỗ nhẹ hay lắc bàn phím để bụi rơi ra.

5. Cần có khoảng trống rộng rãi chung quanh màn hình, giúp màn hình tỏa nhiệt được nhưng nên che chắn cẩn thận để màn hình không bị tạt nước khi mưa và tránh bụi hay nước rơi vào màn hình qua các lổ thông hơi phía trên. Màn hình rất dể bị bụi bám nên cần dùng vải mềm ẩm lau thường xuyên. Chỉ nên chỉnh ánh sáng và độ tương phản vừa phải để kéo dài tuổi thọ bóng đèn hình. Không nên để vật dụng có từ tính mạnh (loa, quạt máy, máy biến thế…) gần màn hình vì sẽ làm màu sắc bị sai lạc.

Kinh nghiệm bảo quản máy tính đúng cách

6. Nếu dùng chuột bi, bạn phải thường xuyên tháo viên bi ra để chùi sạch các bánh lăn dẫn hướng, nếu chúng bị dơ thì con trỏ chuột sẽ di chuyển không trơn tru trên màn hình. Dù dùng chuột bi hay chuột quang, bạn cũng nên sử dụng miếng lót chuột để điều khiển chuột được dể dàng, trơn tru và chuột ít bám bụi dưới bụng.

7. Nếu nguồn điện nhà không ổn định, bạn cần mua máy ổn áp hoặc lưu điện để giữ cho máy của mình không bị ảnh hưởng khi dòng điện thay đổi, hay mất điện đột ngột.

Duy Thông

Cần biết khi di chuyển máy tính

Cần biết khi di chuyển máy tính

Do máy tính bao gồm nhiều thành phần rời liên kết với nhau thành một bộ nên khá phức tạp khi bạn cần di chuyển chúng từ nơi này sang nơi khác.

Có rất nhiều trường hợp được hỏi là người sử dụng đã tháo rời các thành phần ra rồi không biết cách ráp lại. Cũng có trường hợp máy tính bị hư, không hoạt động được sau khi di chuyển đến vị trí mới.

Dưới đây là những điều cần biết khi bạn di chuyển máy tính để đảm bảo máy tính có thể tiếp tục làm việc bình thường tại vị trí mới.

Cần biết khi di chuyển máy tính

Trước khi di chuyển, bạn cần tháo các kết nối

Trước khi tháo rời máy, nếu không am hiểu máy tính, bạn dùng 1 tờ giấy ghi lại sơ đồ vị trí đấu nối từng thiết bị ngoại vi đến thùng máy.

Tiếp đến, tháo dây điện nguồn của thùng máy, rồi dây cấp điện và cáp tín hiệu của màn hình (Monitor). Bạn cũng yên tâm vì đầu dây tín hiệu màn hình có hình dạng đặc biệt để không thể gắn ngược.

– Tháo kết nối chuột (Mouse) và bàn phím (Keyboard). Tương tự màn hình, cổng kết nối PS/2 và USB khiến bạn không thể nhầm. Trường hợp bạn dùng PS/2 hãy chú ý biểu tượng chuột/bàn phím được đánh dấu trên thùng để tránh bị nhầm (sẽ không hoạt động được).

– Tháo dây loa (Speakers), microphone. Để chắc ăn, trước khi tháo bạn ghi lại vị trí của từng dây cắm trên thùng máy. Các dây này giống nhau, thường là phân biệt bằng màu.

– Khi tháo các thiết bị chuyên dùng như máy in, máy scan, modem cần chú ý thiết bị nào có bộ nguồn DC rời thì phải đánh dấu và để chung, nhằm tránh trường hợp ráp không đúng nguồn làm hư hỏng thiết bị.

Cần biết khi di chuyển máy tính

Để di chuyển, bạn cần:

– Che chắn cẩn thận không để nước mưa hay đồ vật rơi vào thiết bị.

– Quay mặt màn hình vào trong vách hay úp xuống mặt phẳng mềm để tránh đồ vật khác va chạm vào bóng đèn hình (tốt nhất là có thùng đựng riêng).

– Tránh tối đa tình trạng rung chuyển, dằn xóc cho thùng máy và màn hình để các thành phần bên trong không bị long ra (lỏng chân cắm CPU, RAM, mạch điện, card rời…).

Khi ráp trở lại:

Ráp thùng máy với màn hình, chuột, bàn phím trước. Sau đó mới đến loa và các thiết bị có nguồn DC riêng.

Kiểm tra từng dây cáp đã ráp và các điểm đánh dấu trong thực tế với sơ đồ vị trí khi tháo, nếu tất cả đều đúng thì mới được cắm dây điện nguồn và khởi động máy.

Những thao tác cơ bản trên con chuột máy tính

Những thao tác cơ bản trên con chuột máy tính

Khi chưa bật máy tính, bạn nên tập một số động tác với con chuột cho quen vì sau này bạn dùng con chuột rất thường xuyên. Bạn sẽ thường điều khiển máy tính bằng cách đẩy con chuột qua trái, qua phải, đi tới, đi lui.

Những thao tác cơ bản trên con chuột máy tính

Bạn chỉ cần cho chuột di chuyển trong phạm vi miếng lót thôi (con chuột thường được đặt trên một miếng lót để di chuyển cho êm). Khi đẩy chuột ra đến cạnh miếng lót, bạn có thể nhấc chuột lên, đặt nó vào giữa miếng lót.

Để thuận tiện cho việc học cách dùng máy tính, bạn cần ghi nhớ thêm các động tác như sau:

Nhấp trái (thường chỉ gọi tắt là “nhấp”): Bấm phím trái bằng ngón trỏ (ngón trỏ nhấn xuống phím trái rồi thả ra ngay).

Nhấp phải: Bấm phím phải bằng ngón giữa.

Những thao tác cơ bản trên con chuột máy tính

Nhấp đúp: Bấm phím trái bằng ngón trỏ hai lần liên tiếp.

Cuộn: Lăn “bánh xe” (giữa hai phím của con chuột) bằng ngón trỏ.

Kéo: Dùng ngón trỏ nhấn và giữ phím trái (ngón trỏ luôn nhấn xuống phím trái), đồng thời di chuyển con chuột.

Kéo-phải: Dùng ngón giữa nhấn và giữ phím phải (ngón giữa luôn nhấn xuống phím phải), đồng thời di chuyển con chuột.

Khi dùng trên máy tính, động tác kéo và kéo-phải con chuột thường được thực hiện chút xíu rồi dừng, chứ không kéo dài. Sau đó, bạn thả phím trái (hoặc phím phải), cho ngón trỏ và ngón giữa trở lại bình thường (ngón trỏ đặt hờ trên phím trái, ngón giữa đặt hờ trên phím phải).

Hãy thử xem, chẳng mấy chốc bạn sẽ thành thạo rất nhanh. Các động tác này không khó hơn các động tác tăng ga, sang số khi dùng xe máy.

(Sưu tầm)